Book cover

CÔNG NHẬN

Der Schmied seines Glückes

Book cover

Read by Karlsson for LibriVox in 2012.

Teil 1

John Kabys, ein artiger Mann von bald vierzig Jahren, führte den Spruch im Munde, daß jeder der Schmied seines eigenen Glückes sein müsse, solle und könne, und zwar ohne viel Gezappel und Geschrei.

John Kabys, một người đàn ông dễ thương gần 40 tuổi, luôn nói rằng mỗi người phải, nên và có thể làm chủ vận mệnh của chính mình, mà không cần phải quá lo lắng hay phàn nàn nhiều.

Ruhig, mit nur wenigen Meisterschlägen schmiede der rechte Mann sein Glück! war seine öftere Rede, womit er nicht etwa die Erreichung bloß des Notwendigen, sondern überhaupt alles Wünschenswerten und Überflüssigen verstand.

"Bình tĩnh, chỉ với một vài nét chính xác, một người đàn ông thông minh sẽ tạo nên vận may cho mình!" ông thường nói như vậy, và ông không chỉ hiểu theo nghĩa đen là đạt được những thứ cần thiết, mà còn bao gồm tất cả những điều mong muốn và thừa thãi nữa.

So hatte er denn als zarter Jüngling schon den ersten seiner Meisterstreiche geführt und seinen Taufnamen Johannes in das englische John umgewandelt, um sich von vornherein für das Ungewöhnliche und Glückhafte zuzubereiten, da er dadurch von allen übrigen Hansen abstach und überdies einen angelsächsisch unternehmenden Nimbus erhielt.

Vì vậy, khi còn là một chàng trai trẻ, ông đã thực hiện bước đầu tiên trong sự nghiệp của mình bằng cách đổi tên từ Johannes sang John, để từ đó khác biệt với tất cả những người tên Hans khác, và cũng để mang lại cho mình một hình ảnh doanh nhân Anh-Anglo-Saxon đầy sự khởi nghiệp.

Darauf verharrte er einige Jährchen ruhig, ohne viel zu lernen oder zu arbeiten, aber auch ohne über die Schnur zu hauen, sondern klug abwartend.

Sau đó, trong vài năm, anh ta vẫn bình tĩnh, không học tập hay làm việc quá nhiều, nhưng cũng không làm những điều vô lý, mà chỉ chờ đợi một cách khôn ngoan.

Als jedoch das Glück auf den ausgeworfenen Köder nicht anbeißen wollte, tat er den zweiten Meisterschlag und verwandelte das i in seinem Familiennamen Kabis in ein y. Dadurch erhielt dies Wort (anderwärts auch Kapes), welches Weißkohl bedeutet, einen edlern und fremdartigern Anhauch, und John Kabys erwartete nun mit mehr Berechtigung, wie er glaubte, das Glück.

Tuy nhiên, khi vận may không mỉm cười với anh ta, anh ta đã thực hiện bước tiếp theo bằng cách đổi chữ i trong tên họ Kabys thành chữ y. Nhờ vậy, từ này (cũng được phát âm là Kapes), có nghĩa là bông cải trắng, trở nên trang trọng và kỳ lạ hơn, và John Kabys bắt đầu mong đợi vận may với sự tin tưởng hơn, theo như anh ta tin tưởng.

Allein es vergingen abermals mehrere Jahre, ohne daß selbiges sich einstellen wollte, und schon näherte er sich dem einunddreißigsten, als er sein nicht bedeutendes Erbe mit aller Mäßigung und Einteilung endlich doch aufgezehrt hatte.

Tuy nhiên, một lần nữa, nhiều năm trôi qua mà vận may vẫn không xuất hiện, và khi anh ta bước vào tuổi 31, anh ta cuối cùng cũng đã tiêu hết khoản thừa kế không đáng kể của mình một cách tiết kiệm và có kế hoạch.

Jetzt begann er aber sich ernstlich zu regen und sann auf ein Unternehmen, das nicht für den Spaß sein sollte.

Tuy nhiên, lúc này anh ta bắt đầu lo lắng nghiêm túc và suy nghĩ về một dự án kinh doanh, một dự án không phải là để cho vui.

Schon oft hatte er viele Seldwyler um ihre stattlichen Firmen beneidet, welche durch Hinzufügen des Frauennamens entstanden.

Anh ta thường ghen tị những người đàn ông Seldwyler với những công ty lớn của họ, được thành lập bằng cách thêm tên của một phụ nữ vào.

Diese Sitte war einst plötzlich aufgekommen, man wußte nicht wie und woher; aber genug, sie schien den Herren vortrefflich zu den roten Plüschwesten zu passen, und auf einmal erklang das ganze Städtchen an allen Ecken von pompösen Doppelnamen.

Thông lệ này bất ngờ xuất hiện, không rõ từ đâu và tại sao; nhưng chắc chắn, nó có vẻ rất phù hợp với những quý ông mặc áo len màu đỏ, và chẳng bao lâu, cả thị trấn nhỏ này bắt đầu vang lên những cái tên hai chữ sang trọng ở khắp mọi nơi.

Große und kleine Firmatafeln, Haustüren, Glockenzüge, Kaffeetassen und Teelöffel waren damit beschrieben und das Wochenblatt strotzte eine Zeitlang von Anzeigen und Erklärungen, deren einziger Zweck das Anbringen der Alliance-Unterschrift war.

Bảng hiệu công ty lớn nhỏ, cửa nhà, chuông cửa, tách cà phê và thìa trà đều được khắc những cái tên này, và tờ báo hàng tuần trong một thời gian dài đầy những quảng cáo và lời giải thích, mục đích duy nhất là để thêm chữ ký Alliance vào tên công ty.

Insbesondere gehörte es zu den ersten Freuden der Neuverheirateten, alsobald irgendein Inserat von Stapel laufen zu lassen.

Đặc biệt, một trong những niềm vui đầu tiên của những cặp vợ chồng mới cưới là nhanh chóng đăng một quảng cáo lên báo.

Dabei gab es auch mancherlei Neid und Ärgernis; denn wenn etwa ein schwärzlicher Schuster oder sonst für gering Geachteter durch Führung solchen Doppelnamens an der allgemeinen Respektabilität teilnehmen wollte, so wurde ihm das mit Naserümpfen übel vermerkt, obgleich er im legitimsten Besitze der anderen Ehehälfte war.

Đồng thời, cũng có nhiều sự ghen tị và phiền lòng; vì nếu một thợ giày da đen hoặc những người không được tôn trọng muốn tham gia vào sự tôn trọng chung bằng cách thêm một cái tên hai chữ, họ sẽ bị chê bai mặc dù họ hoàn toàn hợp pháp sở hữu một nửa khác của người vợ.

Immerhin war es nicht ganz gleichgültig, ob ein oder mehrere Unbefugte durch dieses Mittel in das allgemeine vergnügte Kreditwesen eindrangen, da erfahrungsgemäß die geschlechterhafte Namensverlängerung zu den wirksameren, doch zartesten Maschinenteilchen jenes Kreditwesens gehörte.

Dù sao thì, việc một số người không được phép sử dụng phương pháp này để xâm nhập vào hệ thống tín dụng chung cũng không phải là vô quan trọng, vì theo kinh nghiệm, việc kéo dài tên theo giới tính là một trong những bộ phận hiệu quả nhất, mặc dù rất tinh tế, của hệ thống tín dụng này.

Für John Kabys aber konnte der Erfolg einer solchen Hauptveränderung nicht zweifelhaft sein.

Đối với John Kaby, thành công của một thay đổi lớn như vậy là không thể nghi ngờ.

Die Not war jetzt gerade groß genug, um diesen lang aufgesparten Meisterstreich zur rechten Stunde zu führen, wie es einem alten Schmied seines Glückes geziemt, der da nicht in den Tag hinein hämmert, und John sah demgemäß nach einer Frau aus, still, aber entschlossen.

Hiện tại, tình hình rất khó khăn, đủ để thúc đẩy chiến lược dài hạn này vào thời điểm thích hợp, như một thợ rèn may mắn nên làm, người không chỉ đập vào tường mà thôi, và John bắt đầu tìm kiếm một người phụ nữ, một cách lặng lẽ nhưng kiên quyết.

Und siehe! schon der Entschluß schien das Glück endlich heraufzubeschwören; denn noch in derselben Woche langte an, wohnte in Seldwyla mit einer mannbaren Tochter eine ältere Dame und nannte sich Frau Oliva, die Tochter Fräulein Oliva.

Và này! quyết định này dường như cuối cùng đã mang lại may mắn, vì trong cùng tuần đó, một quý bà lớn tuổi với một con gái trưởng thành đã chuyển đến Seldwyla, tự xưng là bà Oliva, con gái của bà Oliva.

Kabys-Oliva! klang es sogleich in Johns Ohren und widerhallte es in seinem Gemüte!

Kaby-Oliva! ngay lập tức vang lên trong tai John và vang vọng trong tâm hồn anh!

Mit einer solchen Firma ein bescheidenes Geschäft begründet, mußte in wenig Jahren ein großes Haus daraus werden.

Với một công ty khiêm tốn như vậy, một doanh nghiệp nhỏ sẽ trở thành một doanh nghiệp lớn trong vài năm tới.

So machte er sich denn weislich an die Sache, ausgerüstet mit allen seinen Attributen.

Vì vậy, anh ta khôn ngoan bắt tay vào công việc, trang bị tất cả những phẩm chất của mình.

Diese bestanden in einer vergoldeten Brille, in drei emaillierten Hemdeknöpfen, durch goldene Kettchen unter sich verbunden, in einer langen goldenen Uhrkette, welche eine geblümte Weste überkreuzte, mit allerlei Anhängseln,

Chúng bao gồm một cặp kính mạ vàng, ba nút áo sơ mi được sơn màu, nối với nhau bằng những chuỗi vàng, một chiếc đồng hồ dây vàng dài, chéo qua một chiếc áo vest hoa với nhiều phụ kiện khác nhau.

in einer gewaltigen Busennadel, welche als Miniaturgemälde eine Darstellung der Schlacht von Waterloo enthielt, ferner in drei oder vier großen Ringen, einem großen Rohrstock, dessen Knopf ein kleiner Operngucker bildete in Gestalt eines Perlmutterfäßchens.

Một chiếc khuy áo lớn, trong đó chứa một bức tranh nhỏ về Trận Chiến Waterloo, cùng với ba hoặc bốn chiếc nhẫn lớn, một chiếc đũa lớn, trong đó nút là một nhà điều hành nhỏ, dưới hình dạng một hộp ngọc trai.

In den Taschen trug, zog hervor und legte er vor sich hin, wenn er sich setzte: ein großes Futteral aus Leder, in welchem eine Zigarrenspitze ruhte, aus Meerschaum geschnitzt, darstellend den aufs Pferd gebundenen Mazeppa;

Trong túi anh ta mang theo, lấy ra và đặt trước mặt mình khi anh ta ngồi xuống: một chiếc túi da lớn, trong đó có một đầu xì gà, làm từ bọt biển, mô tả Mazeppa bị trói trên ngựa;

diese Gruppe ragte ihm, wenn er rauchte, bis zwischen die Augbrauen hinauf und war ein Kabinettsstück; ferner eine rote Zigarrentasche mit vergoldetem Schloß, in welcher schöne Zigarren lagen mit kirschrot und weiß getigertem Deckblatt, ein abenteuerlich elegantes Feuerzeug, eine silberne Tabaksdose und eine gestickte Schreibtafel.

nhóm này nổi bật trước mặt anh ta khi anh ta hút thuốc, lên tới giữa lông mày, và là một món đồ trong phòng; tiếp theo là một chiếc hộp xì gà màu đỏ với khóa mạ vàng, trong đó có những chiếc xì gà đẹp với lá cờ màu anh đào và trắng, một chiếc bật lửa kỳ lạ, một hộp thuốc lá bạc và một bảng viết thêu.

Auch führte er das komplizierteste und zierlichste aller Geldtäschchen mit unendlich geheimnisvollen Abteilungen.

Anh ta cũng mang theo chiếc túi tiền phức tạp và tinh tế nhất, với những ngăn kéo đầy bí ẩn vô tận.

Diese sämtliche Ausrüstung war ihm die Idealausstattung eines Mannes im Glücke; er hatte dieselbe, als kühn entworfenen Lebensrahmen, im voraus angeschafft, als er noch an seinem kleinen Vermögen geknabbert, aber nicht ohne einen tiefern Sinn.

Toàn bộ bộ trang bị này là sự trang bị lý tưởng cho một người đàn ông may mắn; anh ta đã chuẩn bị sẵn sàng chiếc khung cuộc sống táo bạo này khi anh ta vẫn còn nhâm nhâm tài sản nhỏ của mình, nhưng không phải không có ý nghĩa sâu sắc hơn.

Denn solche Anhäufung war jetzt nicht sowohl das Behänge eines geschmacklosen eitlen Mannes als vielmehr eine Schule der Übung, der Ausdauer und des Trostes zur Zeit des Unsterns sowie eine würdige Bereithaltung für das endlich einkehrende Glück, welches ja kommen konnte wie ein Dieb in der Nacht.

Bởi vì sự tích lũy như vậy bây giờ không phải là sự trang trí của một người đàn ông vô vị và kiêu ngạo, mà là một trường huấn luyện, sự kiên trì và niềm an ủi trong thời gian bất hạnh, cũng như một sự chuẩn bị xứng đáng cho sự may mắn cuối cùng sẽ đến, như một tên trộm trong đêm.

Lieber wäre er verhungert als daß er das geringste seiner Zierstücke veräußert oder versetzt hätte; so konnte er weder vor der Welt noch vor sich selbst für einen Bettler gelten und lernte das Äußerste erdulden, ohne an Glanz einzubüßen.

Anh ta thà chết đói hơn là bán hoặc thế chấp bất kỳ món đồ trang sức nào của mình; vì vậy, anh ta không thể coi mình là một kẻ xin ăn trước mặt thế giới và trước mặt chính bản thân mình, và anh ta học cách chịu đựng tối đa mà không mất đi vẻ ngoài của sự sang trọng.

Ebenso war, um nichts zu verlieren, zu verderben, zu zerbrechen oder in Unordnung zu bringen, eine fortwährend ruhige und würdevolle Haltung geboten.

Tương tự như vậy, để không mất đi, hư hỏng, làm vỡ hoặc gây rối loạn bất cứ thứ gì, một thái độ bình tĩnh và có phẩm giá là cần thiết.

Kein Räuschchen und keine andere Aufregung durfte er sich gestatten, und wirklich besaß er seinen Mazeppa schon seit zehn Jahren, ohne daß an dem Pferde ein Ohr oder der fliegende Schweif abgebrochen wäre, und die Häkchen und Ringelchen an seinen Etuis und Necessaires schlossen noch so gut als am Tage ihrer Schöpfung.

Anh ta không thể cho phép bản thân mình bị kích động bởi bất kỳ tiếng ồn hay sự phấn khích nào, và thực sự anh ta đã sở hữu Mazeppa của mình trong mười năm, mà không có một tai nạn nào xảy ra với con ngựa, và những móc và vòng tròn trên hộp và nhu yếu phẩm của anh ta vẫn chắc chắn như vào ngày chúng được tạo ra.

Auch mußte er zu all dem Schmucke Rock und Hut säuberlich schonen, sowie er auch stets ein blankes Vorhemdchen zu besitzen wußte, um seine Knöpfe, Kettchen und Nadeln auf weißem Grunde zu zeigen.

Anh ta cũng phải bảo vệ tất cả những món đồ trang sức như áo khoác và mũ của mình một cách cẩn thận, và anh ta luôn biết cách sở hữu một chiếc áo sơ mi trắng sạch sẽ, để thể hiện các nút, chuỗi và kim của anh ta trên nền trắng.

Freilich lag eigentlich mehr Mühe darin als er in seinem Spruche von den wenigen Meisterschlägen zugestehen wollte; allein man hat ja immer die Werke des Genies fälschlich für mühelos ausgegeben.

Đúng vậy, thực sự có nhiều nỗ lực hơn trong đó so với những gì anh ta sẵn sàng thừa nhận trong câu nói về một vài cú hạ gục; nhưng người ta luôn sai lầm khi cho rằng những tác phẩm của thiên tài là dễ dàng.

Wenn nur die beiden Frauenzimmer das Glück waren, so ließ es sich nicht ungern in dem ausgespannten Netze des Meisters fangen, ja er schien ihnen mit seiner Ordentlichkeit und seinen vielen Kleinodien gerade der Mann zu sein, den zu suchen sie ins Land gekommen waren.

Nếu chỉ hai căn phòng của phụ nữ là sự may mắn, thì anh ta không sẵn sàng bị bẫy trong lưới chặt chẽ của bậc thầy, và anh ta dường như là người đàn ông mà họ đang tìm kiếm với sự có tổ chức và nhiều vật dụng quý giá của anh ta.

Sein geregelter Müßiggang deutete auf einen behaglichen und sichern Zinsleinpicker oder Rentier, der seine Werttitel gewiß in einem artigen Kästchen aufbewahrte.

Sự nhàn rỗi có tổ chức của anh ta cho thấy anh ta là một người nhận lãi nhỏ hoặc một người hưu trí, người chắc chắn giữ các chứng khoán giá trị của mình trong một chiếc hộp dễ thương.

Sie sprachen einiges von ihrem eigenen wohlbestellten Wesen; als sie aber merkten, daß Herr Kabys nicht viel Gewicht darauf zu legen schien, hielten sie klüglich inne und ihre Persönlichkeit für das, was diesen guten Mann allein anziehe.

Họ nói một chút về chính họ vốn được sắp đặt tốt; nhưng khi họ nhận ra rằng ông Kabys dường như không chú trọng nhiều đến nó, họ khôn ngoan dừng lại và coi cá nhân anh ta là điều duy nhất thu hút những người đàn ông tốt này.

Kurz, in wenig Wochen war er mit dem Fräulein Oliva verlobt, und gleichzeitig reiste er nach der Hauptstadt, um eine reichverzierte Adreßkarte mit dem herrlichen Doppelnamen stechen zu lassen, anderseits ein prächtiges Firmaschild zu bestellen und einige Handelsverbindungen mit Kredit für ein Geschäft mit Ellenwaren zu eröffnen.

Nói tóm lại, trong vài tuần, anh ta đã đính hôn với cô Oliva, và đồng thời anh ta đi đến thủ phủ để khắc một tấm thiệp có địa chỉ được trang trí công phu với cái tên kép tuyệt vời, đồng thời đặt một bảng hiệu tuyệt đẹp, và mở một số mối liên hệ thương mại với tín dụng cho một doanh nghiệp về hàng hóa thô.

Im Übermut kaufte er gleich noch zwei oder drei Ellenstäbe von poliertem Pflaumenholz, einige Dutzend Wechselformulare mit vielen merkurialischen Emblemen, Preiszettel und kleine Papierchen mit goldenem Rande zum Aufkleben, Handlungsbücher und derartiges mehr.

Trong sự tự tin, anh ta cũng mua hai hoặc ba khúc gỗ phỉ đánh bóng, một vài chục tờ chuyển phát với nhiều biểu tượng may mắn, tấm bảng giá và những tờ giấy nhỏ có đường viền vàng để dán lên, sổ giao dịch và những thứ tương tự.

Vergnügt eilte er wieder in seine Heimatstadt und zu seiner Braut, deren einziger Fehler ein etwas unverhältnismäßig großer Kopf war.

Anh ta vui vẻ trở về quê hương và với cô dâu của mình, người mà sai sót duy nhất là một cái đầu hơi quá khổ.

Freundlich, zärtlich wurde er empfangen und seinem Reiseberichte die Eröffnung entgegengesetzt, daß die Papiere der Braut, so für die Hochzeit erforderlich waren, angekommen seien.

Anh ta được chào đón một cách thân thiện, dịu dàng, và anh ta nhận được thông báo rằng các giấy tờ của cô dâu, cần thiết cho đám cưới,đã đến.

Doch geschah diese Eröffnung mit einer lächelnden Zurückhaltung, wie wenn er auf eine zwar unbedeutende, aber immerhin nicht ganz ordnungsgemäße Nebensache müßte vorbereitet werden.

Nhưng thông báo này được thực hiện với một nụ cười e dè, như thể anh ta cần được chuẩn bị cho một chuyện nhỏ, không quan trọng, nhưng không hoàn toàn đúng đắn.

Alles dies ging endlich vorüber und es ergab sich, daß die Mutter allerdings eine verwitwete Dame Oliva, die Tochter hingegen ein außereheliches Kind von ihr war aus ihrer Jugendzeit und ihren eigenen Familiennamen trug, wenn es sich um amtliche und zivilrechtliche Dinge handelte.

Tất cả điều này cuối cùng cũng qua đi, và hóa ra mẹ thực sự là một quả phụ, Oliva, con gái, lại là một đứa trẻ ngoài hôn nhân từ thời trẻ con của bà, và bà mang tên của gia đình bà khi nói đến những vấn đề chính thức và dân sự.

Dieser Name war: Häuptle!

Tên đó là: Häuptle!

Die Braut hieß: Jungfer Häuptle, und die künftige Firma also: »John Kabys-Häuptle«, zu deutsch: »Hans Kohlköpfle«.

Cô dâu tên là: Jungfer Häuptle, và công ty tương lai sẽ là: "John Kabys-Häuptle", theo tiếng Đức: "Hans Kohlköpfle".

Sprachlos stand der Bräutigam eine gute Weile, die unselige Hälfte seines neuesten Meisterwerkes betrachtend; endlich rief er: »Und mit einem solchen Hauptkopfschädel kann man Häuptle heißen!«

Chú rể im lặng một lúc lâu, nhìn vào phần tồi tệ nhất của kiệt tác mới nhất của mình; cuối cùng anh ta kêu lên: "Và với một cái đầu to như vậy, người ta có thể gọi anh ta là Häuptle!"

Erschrocken und demütig senkte die Braut ihr Häuptlein, um das Gewitter vorübergehen zu lassen; denn noch ahnte sie nicht, daß die Hauptsache an ihr für Kabyssen jener schöne Name gewesen sei.

Cô dâu sợ hãi và khiêm nhường cúi đầu xuống để cơn bão qua đi; vì cô vẫn chưa biết rằng điều quan trọng nhất đối với Kabyssen chính là cái tên xinh đẹp đó.

Herr Kabys schlechtweg aber ging ohne weiteres nach seiner Behausung, um sich den Fall zu überlegen; allein schon auf dem Wege riefen ihm seine lustigen Mitbürger Hans Kohlköpfle zu, da das Geheimnis bereits verraten war.

Tuy nhiên, anh ta vẫn tiếp tục đi về nhà mà không nói gì thêm, để suy xét về tình huống này; nhưng trên đường, những người hàng xóm vui vẻ của anh ta đã gọi anh ta là Hans Kohlköpfle, vì bí mật đó đã bị tiết lộ.

Drei Tage und drei Nächte suchte er das gefehlte Werk in tiefer Einsamkeit umzuschmieden.

Anh ta đã dành ba ngày và ba đêm để cố gắng sửa chữa tác phẩm bị hỏng trong sự cô độc sâu sắc.

Am vierten Tage hatte er seinen Entschluß gefaßt, ging wieder dorthin und begehrte die Mutter statt der Tochter zur Ehe.

Vào ngày thứ tư, anh ta đã đưa ra quyết định, trở lại đó và yêu cầu mẹ thay vì con gái kết hôn với anh ta.

Allein die entrüstete Frau hatte nun ihrerseits in Erfahrung gebracht, daß Herr Kabys gar kein Mahagonikästchen mit Werttiteln besitze, und wies ihm schnöde die Türe, worauf sie mit ihrer Tochter um ein Städtchen weiter zog.

Tuy nhiên, người phụ nữ tức giận đã phát hiện ra rằng anh ta không sở hữu một chiếc hộp mahogany nào với các chứng chỉ có giá trị, và thô lỗ đóng cửa lại, sau đó cô và con gái chuyển đến một thị trấn khác.

So sah Herr John das glänzende Oliva entschwinden wie eine schimmernde Seifenblase im Ätherblau, und höchst betreten hielt er seinen Glücksschmiedehammer in der Hand.

Vì vậy, John đã chứng kiến Oliva tuyệt sáng biến mất như một bong bóng xà phòng trong bầu trời xanh, và anh ta vô cùng hối tiếc khi cầm chiếc búa may mắn của mình trong tay.

Seine letzte Barschaft war über diesem Handel fortgegangen.

Thông điệp cuối cùng của anh ta đã biến mất trong thương mại này.

Daher mußte er sich endlich entschließen, etwas Wirkliches zu arbeiten oder wenigstens zur Grundlage seines Daseins zu machen, und indem er sich so hin und her prüfte, konnte er gar nichts als vortrefflich rasieren, ebenso die Messer dazu imstande halten und scharf machen.

Vì vậy, anh ta cuối cùng phải quyết định làm một điều gì đó thực tế, hoặc ít nhất là tạo nên nền tảng cho sự tồn tại của mình, và khi anh ta cân nhắc mọi thứ, anh ta chỉ có thể cạo râu tốt, cũng như duy trì và mài sắc những con dao đó.

Nun stellte er sich auf mit einem Bartbecken und in einem schmalen Stübchen zu ebener Erde, über dessen Türe er ein »John Kabys« befestigte, welches er aus jener stattlichen Firmatafel eigenhändig herausgesägt und von dem verlorenen Oliva wehmütig abgetrennt hatte.

Bây giờ anh ta đứng trong một bồn cạo râu và trong một căn phòng nhỏ trên mặt đất, trên cửa của nó anh ta treo một tấm bảng "John Kabys", mà anh ấy đã tự tay chạm khắc từ tấm bảng firmata sang trọng đó, và buồn bã tách nó ra khỏi Oliva bị mất tích.

Der Spitzname Kohlköpfle blieb ihm jedoch in der Stadt und führte ihm manchen Kunden zu, so daß er mehrere Jahre lang ganz leidlich dahinlebte, Gesichter schabend und Messer abziehend, und seinen übermütigen Wahlspruch fast ganz zu vergessen schien.

Tuy nhiên, biệt danh Kohlköpfle vẫn theo anh ta trong thành phố, và mang đến cho anh ta một số khách hàng, vì vậy anh ta đã sống khá tốt trong vài năm, cạo râu và mài sắc những con dao, và dường như anh ta đã quên mất phương châm tự hào của mình.

Book cover

Teil 1

1.0×

LUÔN BẬT

Cài đặt DiscoVox

Nhấn vào biểu tượng cài đặt ở thanh địa chỉ bên phải, sau đó xác nhận.

Cài đặt ứng dụng

Tham gia trên Discord