Book cover

CÔNG NHẬN

Madame Bovary

Book cover

Read by Nadine Eckert-Boulet for LibriVox in 2012.

Première Partie I

Nous étions à l'Étude, quand le Proviseur entra, suivi d'un nouveau habillé en bourgeois et d'un garçon de classe qui portait un grand pupitre. Ceux qui dormaient se réveillèrent, et chacun se leva comme surpris dans son travail.

Chúng tôi đang học tập thì hiệu trưởng bước vào, theo sau là một người đàn ông mặc áo sơ mi và một cậu bé mang theo một chiếc bàn lớn. Những người đang ngủ đã tỉnh dậy, và tất cả mọi người đều ngồi dậy như bị bất ngờ khi đang làm việc.

Le Proviseur nous fit signe de nous rasseoir; puis, se tournant vers le maître d'études:

Hiệu trưởng ra hiệu cho chúng tôi ngồi xuống, sau đó quay sang thầy giáo dạy học và nói:

— Monsieur Roger, lui dit-il à demi-voix, voici un élève que je vous recommande, il entre en cinquième. Si son travail et sa conduite sont méritoires, il passera dans les grands, où l'appelle son âge.

- Thầy Roger ạ, có một học sinh mà tôi muốn giới thiệu với thầy. Em này sẽ vào lớp năm. Nếu em ấy học tập và cư xử tốt, em sẽ được chuyển lên lớp lớn hơn, phù hợp với tuổi của em.

Resté dans l'angle, derrière la porte, si bien qu'on l'apercevait à peine, le nouveau était un gars de la campagne, d'une quinzaine d'années environ, et plus haut de taille qu'aucun de nous tous.

Cậu bé mới đến, khoảng mười lăm tuổi, đứng ở góc phòng, phía sau cánh cửa, nên không ai nhìn thấy cậu. Cậu ta cao hơn tất cả chúng tôi.

Il avait les cheveux coupés droit sur le front, comme un chantre de village, l'air raisonnable et fort embarrassé.

Tóc của cậu được cắt thẳng tới trán, giống như một thầy tu ở làng, và cậu trông rất lịch lãm nhưng lại rất ngượng ngùng.

Quoiqu'il ne fût pas large des épaules, son habit-veste de drap vert à boutons noirs devait le gêner aux entournures et laissait voir, par la fente des parements, des poignets rouges habitués à être nus.

Mặc dù không có vai rộng, nhưng bộ áo khoác màu xanh lam với các nút màu đen chắc hẳn đã gây khó chịu cho cậu ta ở những chỗ khác, và qua khe hở của áo khoác, người ta có thể nhìn thấy những cổ tay đỏ rồi, những cổ tay đã quen với việc không mặc gì cả.

Ses jambes, en bas bleus, sortaient d'un pantalon jaunâtre très tiré par les bretelles.

Đôi chân màu xanh dương của cậu lồi ra khỏi chiếc quần màu vàng, và quần này bị kéo lên quá cao bởi những dây kéo.

Il était chaussé de souliers forts, mal cirés, garnis de clous.

Cậu mang đôi giày chắc nịch, không được chăm sóc tốt, và được trang trí bằng những móc sắc nhọn.

On commença la récitation des leçons. Il les écouta de toutes ses oreilles, attentif comme au sermon, n'osant même croiser les cuisses, ni s'appuyer sur le coude, et, à deux heures, quand la cloche sonna, le maître d'études fut obligé de l'avertir, pour qu'il se mît avec nous dans les rangs.

Chúng tôi bắt đầu học bài học. Cậu ta lắng nghe rất chăm chú, như khi nghe một bài thuyết giáo, thậm chí không dám chéo chân, hoặc tựa cùi chỏ vào bàn. Vào lúc 2 giờ, khi tiếng chuông reo, thầy giáo dạy học buộc phải nhắc nhở cậu ta rằng cậu phải ngồi vào hàng với chúng tôi.

Nous avions l'habitude, en entrant en classe, de jeter nos casquettes par terre, afin d'avoir ensuite nos mains plus libres; il fallait, dès le seuil de la porte, les lancer sous le banc, de façon à frapper contre la muraille en faisant beaucoup de poussière; c'était là le genre.

Chúng tôi có thói quen, khi vào lớp, ném mũ của chúng tôi xuống đất, để sau đó tay chúng tôi được tự do hơn; chúng tôi phải ném chúng dưới ghế ngay tại ngưỡng cửa, khiến chúng đụng vào tường và làm nên nhiều tiếng ồn; đó là phong tục của chúng tôi.

Mais, soit qu'il n'eût pas remarqué cette manoeuvre ou qu'il n'eut osé s'y soumettre, la prière était finie que le nouveau tenait encore sa casquette sur ses deux genoux.

Nhưng, dù cậu ta không nhận ra thủ thuật này, hoặc không dám tuân theo, thì khi buổi cầu nguyện kết thúc, cậu ta vẫn còn nắm chặt chiếc mũ của mình trên hai đầu gối.

C'était une de ces coiffures d'ordre composite, où l'on retrouve les éléments du bonnet à poil, du chapska, du chapeau rond, de la casquette de loutre et du bonnet de coton, une de ces pauvres choses, enfin, dont la laideur muette a des profondeurs d'expression comme le visage d'un imbécile.

Đó là một kiểu tóc phức tạp, trong đó chúng ta có thể tìm thấy những yếu tố của mũ lông, mũ Cossack, mũ tròn, mũ hải ly và mũ bông - một trong những thứ tầm thường, cuối cùng, mà sự xấu xí câm lặng của nó có những chiều sâu biểu cảm như khuôn mặt của một kẻ ngốc.

Ovoïde et renflée de baleines, elle commençait par trois boudins circulaires; puis s'alternaient, séparés par une bande rouge, des losanges de velours et de poils de lapin;

Hình cầu và được nhồi bằng những con cá voi, nó bắt đầu bằng ba hình tròn; sau đó là những hình vuông lót bằng vải nhung và lông thỏ, được phân cách bởi một dải màu đỏ;

venait ensuite une façon de sac qui se terminait par un polygone cartonné, couvert d'une broderie en soutache compliquée, et d'où pendait, au bout d'un long cordon trop mince, un petit croisillon de fils d'or, en manière de gland.

tiếp theo là một loại túi có hình tam giác, kết thúc bằng một hình tam giác bằng bìa cứng, phủ bằng một bộ đồ thêu phức tạp, và từ đó một chuỗi nhỏ sợi vàng, theo kiểu một chuông nhỏ, treo xuống từ một đầu dây quá mỏng.

Elle était neuve; la visière brillait.

Nó còn mới; vành mũ sáng bóng.

— Levez-vous, dit le professeur.

- Dậy đi, thầy nói.

Il se leva; sa casquette tomba. Toute la classe se mit à rire.

Cậu ta đứng dậy; chiếc mũ của cậu rơi xuống. Toàn bộ lớp bắt đầu cười.

Il se baissa pour la reprendre. Un voisin la fit tomber d'un coup de coude, il la ramassa encore une fois.

Cậu ta cúi xuống để nhặt nó lên. Một người bạn học làm nó rơi bằng một cú huých cùi chỏ, và cậu ta nhặt nó lên một lần nữa.

— Débarrassez-vous donc de votre casque, dit le professeur, qui était un homme d'esprit.

- Hãy bỏ cái mũ của cậu đi, thầy nói, một thầy giáo thông minh.

Il y eut un rire éclatant des écoliers qui décontenança le pauvre garçon, si bien qu'il ne savait s'il fallait garder sa casquette à la main, la laisser par terre ou la mettre sur sa tête. Il se rassit et la posa sur ses genoux.

Có một tiếng cười lớn từ những học sinh, khiến cậu bé này bối rối, đến nỗi cậu không biết nên giữ chiếc mũ trong tay, hay để nó trên mặt đất, hay để nó lên đầu. Cậu ngồi xuống và đặt nó lên đầu gối của mình.

— Levez-vous, reprit le professeur, et dites-moi votre nom.

- Dậy đi, thầy nói lần nữa, và nói cho tôi biết tên của cậu.

Le nouveau articula, d'une voix bredouillante, un nom inintelligible.

Cậu bé mới nói, bằng một giọng lắp bắp, một cái tên không thể hiểu được.

— Répétez!

- Nói lại!

Le même bredouillement de syllabes se fit entendre, couvert par les huées de la classe.

Cùng một tiếng lắp bắp của những âm tiết vang lên, bị nhấn chìm bởi những tiếng cười của lớp học.

— Plus haut! cria le maître, plus haut!

- Nói to hơn! thầy hét lên, to hơn!

Le nouveau, prenant alors une résolution extrême, ouvrit une bouche démesurée et lança à pleins poumons, comme pour appeler quelqu'un, ce mot: Charbovari.

Cậu bé mới, lúc này đã quyết tâm, mở miệng rộng và hét lên, như thể đang gọi ai đó, từng từ: Charbovari.

Ce fut un vacarme qui s'élança d'un bond, monta en crescendo, avec des éclats de voix aigus (on hurlait, on aboyait, on trépignait, on répétait: Charbovari! Charbovari!),

Đó là một tiếng ồn lớn, bùng nổ, càng lớn hơn, với những tiếng hét cao vút (họ hét lên, sủa lên, dậm chân, lặp đi lặp lại: Charbovari! Charbovari!),

puis qui roula en notes isolées, se calmant à grand-peine, et parfois qui reprenait tout à coup sur la ligne d'un banc où saillissait encore çà et là, comme un pétard mal éteint, quelque rire étouffé.

rồi từ từ trở thành những nốt nhạc riêng lẻ, mới cách điệu dần, và đôi khi lại bùng nổ một lần nữa trên một hàng ghế, nơi mà tiếng cười khúc khích đôi khi vẫn còn vang lên, như một mẩu pháo hoa chưa tắt hẳn.

Cependant, sous la pluie des pensums, l'ordre peu à peu se rétablit dans la classe, et le professeur, parvenu à saisir le nom de Charles Bovary, se l'étant fait dicter, épeler et relire, commanda tout de suite au pauvre diable d'aller s'asseoir sur le banc de paresse, au pied de la chaire.

Tuy nhiên, dưới sự mắng mỏ của thầy, trật tự dần dần được lập lại trong lớp học, và thầy, sau khi biết được tên Charles Bovary, và sau khi cậu ta đọc đúng tên đó, lập tức ra lệnh cho tên khốn này ngồi vào ghế dành cho những học sinh lười biếng, ở chân bục giảng.

Il se mit en mouvement, mais, avant de partir, hésita.

Cậu ta bắt đầu di chuyển, nhưng trước khi rời đi, cậu ta lại do dự.

— Que cherchez-vous? demanda le professeur.

- Cậu tìm gì vậy? thầy hỏi.

— Ma cas... fit timidement le nouveau, promenant autour de lui des regards inquiets.

- Cái cặp của tôi... cậu bé nhút nhát nói, nhìn quanh mình bằng những cái nhìn lo lắng.

— Cinq cents vers à toute la classe!

- Năm trăm câu thơ cho cả lớp!

exclamé d'une voix furieuse, arrêta, comme le Quos ego, une bourrasque nouvelle. —

Một tiếng hét giận dữ, như tiếng Quos ego, lại khiến cho một cơn bão mới nổi lên.

Restez donc tranquilles! continuait le professeur indigné, et s'essuyant le front avec son mouchoir qu'il venait de prendre dans sa toque: Quant à vous, le nouveau, vous me copierez vingt fois le verbe ridiculus sum.

- Vậy thì câm miệng đi! thầy tiếp tục nói, và lau trán bằng chiếc khăn mà cậu vừa lấy ra từ mũ của mình: Còn cậu, tân sinh viên, cậu sẽ sao chép động từ ridiculus sum hai mươi lần.

Puis, d'une voix plus douce:

Rồi, bằng một giọng nhẹ nhàng hơn:

— Eh! vous la retrouverez, votre casquette; on ne vous l'a pas volée!

- Ê! cậu sẽ tìm thấy cái mũ của mình thôi; không ai trộm nó đâu!

Tout reprit son calme.

Mọi thứ lại trở nên yên lặng.

Les têtes se courbèrent sur les cartons, et le nouveau resta pendant deux heures dans une tenue exemplaire, quoiqu'il y eût bien, de temps à autre, quelque boulette de papier lancée d'un bec de plume qui vînt s'éclabousser sur sa figure.

Đầu của các học sinh cúi xuống tập sách, và tân sinh viên ở yên trong hai giờ với thái độ mẫu mực, mặc dù thỉnh thoảng có một mảnh giấy ném từ một cái bút chì vào mặt cậu.

Mais il s'essuyait avec la main, et demeurait immobile, les yeux baissés.

Nhưng cậu chỉ lau mặt bằng tay, và vẫn không cử động, mắt hạ xuống.

Le soir, à l'Étude, il tira ses bouts de manches de son pupitre, mit en ordre ses petites affaires, régla soigneusement son papier.

Vào buổi tối, trong giờ học, cậu lấy những tay áo ngắn ra khỏi bàn, sắp xếp những đồ nhỏ của mình, và sắp xếp giấy tờ một cách cẩn thận.

Nous le vîmes qui travaillait en conscience, cherchant tous les mots dans le dictionnaire et se donnant beaucoup de mal.

Chúng tôi thấy cậu đang làm bài tập một cách tận tâm, tìm từng chữ trong từ điển và rất chăm chỉ.

Grâce, sans doute, à cette bonne volonté dont il fit preuve, il dut de ne pas descendre dans la classe inférieure; car, s'il savait passablement ses règles, il n'avait guère d'élégance dans les tournures.

Có lẽ nhờ sự sẵn sàng này, cậu đã không bị hạ xuống lớp thấp hơn; vì mặc dù cậu biết khá nhiều quy tắc, nhưng cậu không có nhiều phong cách trong cách diễn đạt.

C'était le curé de son village qui lui avait commencé le latin, ses parents, par économie, ne l'ayant envoyé au collège que le plus tard possible.

Đó là mục sư trong làng cậu đã dạy cậu tiếng Latinh, vì cha mẹ cậu, vì tiết kiệm tiền, không gửi cậu đến trường học cho đến khi cậu lớn nhất có thể.

Son père, M. Charles-Denis-Bartholomé Bovary, ancien aide- chirurgien-major, compromis, vers 1812, dans des affaires de conscription, et forcé, vers cette époque, de quitter le service, avait alors profité de ses avantages personnels pour saisir au passage une dot de soixante mille francs, qui s'offrait en la fille d'un marchand bonnetier, devenue amoureuse de sa tournure.

Bố cậu, ông Charles-Denis-Bartholomé Bovary, cựu trợ lý bác sĩ phẫu thuật, bị lôi kéo vào những vụ việc liên quan đến quân dịch vào khoảng năm 1812, và buộc phải từ bỏ dịch vụ vào thời điểm đó. Ông đã tận dụng lợi thế cá nhân của mình để lấy một khoản tiền hồi môn là sáu mươi ngàn franc, từ con gái của một thương gia bán mũ, người mà sau này đã yêu thích phong cách của ông.

Bel homme, hâbleur, faisant sonner haut ses éperons, portant des favoris rejoints aux moustaches, les doigts toujours garnis de bagues et habillé de couleurs voyantes, il avait l'aspect d'un brave, avec l'entrain facile d'un commis voyageur.

Một người đàn ông đẹp trai, hợm hĩnh, đeo móng giày cao, mang ria mép kéo dài đến mũi, luôn mang những chiếc nhẫn trên ngón tay và mặc những bộ quần áo sặc sỡ, ông có vẻ như một người dũng cảm, với sự nhanh nhẹn của một nhân viên bán hàng du lịch.

Une fois marié, il vécut deux ou trois ans sur la fortune de sa femme, dînant bien, se levant tard, fumant dans de grandes pipes en porcelaine, ne rentrant le soir qu'après le spectacle et fréquentant les cafés.

Một khi kết hôn, cậu đã sống trong hai hoặc ba năm bằng tiền của vợ mình, dùng bữa tốt, dậy muộn, hút thuốc trong những chiếc đèn xì gà lớn bằng sứ, không về nhà cho đến sau khi xem chương trình và thường xuyên lui tới các quán cà phê.

Le beau-père mourut et laissa peu de chose; il en fut indigné, se lança dans la fabrique, y perdit quelque argent, puis se retira dans la campagne, où il voulut faire valoir.

Ông chồng qua đời và không để lại nhiều tài sản; cậu tức giận về điều đó, bắt đầu kinh doanh, mất một số tiền, và sau đó rút lui về nông thôn, nơi cậu muốn phát huy năng lực của mình.

Mais, comme il ne s'entendait guère plus en culture qu'en indiennes, qu'il montait ses chevaux au lieu de les envoyer au labour, buvait son cidre en bouteilles au lieu de le vendre en barriques, mangeait les plus belles volailles de sa cour et graissait ses souliers de chasse avec le lard de ses cochons, il ne tarda point à s'apercevoir qu'il valait mieux planter là toute spéculation.

Nhưng vì cậu không hiểu gì về nông nghiệp hơn là về hàng dệt may, cậu cưỡi ngựa thay vì gửi chúng đi cày xới, uống cider trong chai thay vì bán nó trong thùng, và ăn những con gà đẹp nhất trong sân nhà mình và bôi mỡ lợn lên giày săn bắn của mình, cậu nhanh chóng nhận ra rằng tốt hơn hết là nên từ bỏ mọi hoạt động đầu cơ.

Moyennant deux cents francs par an, il trouva donc à louer dans un village, sur les confins du pays de Caux et de la Picardie, une sorte de logis moitié ferme, moitié maison de maître;

Vì vậy, cậu đã thuê một căn nhà ở một ngôi làng trên biên giới của Caux và Picardy, một loại nhà nửa là nông trại, nửa là nhà quý tộc, với giá hai trăm franc mỗi năm.

et, chagrin, rongé de regrets, accusant le ciel, jaloux contre tout le monde, il s'enferma dès l'âge de quarante-cinq ans, dégoûté des hommes, disait-il, et décidé à vivre en paix.

Và buồn bã, chán nản, trách mắng thiên chúng, ghen tị với tất cả mọi người, cậu đã tự nhốt mình từ năm bốn mươi lăm tuổi, chán ghét đàn ông, theo lời cậu, và quyết tâm sống trong hòa bình.

Sa femme avait été folle de lui autrefois; elle l'avait aimé avec mille servilités qui l'avaient détaché d'elle encore davantage.

Vợ cậu từng điên vì cậu; cậu đã yêu cô ấy với hàng ngàn sự phục tùng, nhưng điều đó đã khiến cô ấy trở nên xa lánh cậu hơn nữa.

Enjouée jadis, expansive et tout aimante, elle était, en vieillissant, devenue (à la façon du vin éventé qui se tourne en vinaigre) d'humeur difficile, piaillarde, nerveuse.

Trước đây, vui tươi, cởi mở và đầy tình cảm, cô ấy đã trở nên khó tính, khó chịu và dễ cáu giận khi về già, giống như rượu vang hư đã biến thành giấm.

Elle avait tant souffert, sans se plaindre, d'abord, quand elle le voyait courir après toutes les gotons de village et que vingt mauvais lieux le lui renvoyaient le soir, blasé et puant l'ivresse!

Cô ấy đã phải chịu đựng rất nhiều, lúc đầu không phàn nàn, khi cô ấy thấy cậu chạy theo tất cả những cô gái trong làng và hai mươi nơi xấu xa trả lại cậu cho cô vào buổi tối, mệt mỏi và say mèm!

Puis l'orgueil s'était révolté.

Sau đó, sự kiêu hãnh đã nổi dậy.

Alors elle s'était tue, avalant sa rage dans un stoïcisme muet, qu'elle garda jusqu'à sa mort.

Vì vậy, cô ấy đã im lặng, nuốt cơn giận dữ của mình vào một sự im lặng kiên nhẫn, mà cô ấy đã giữ cho đến khi mất.

Elle était sans cesse en courses, en affaires.

Cô ấy liên tục chạy quanh, làm việc.

Elle allait chez les avoués, chez le président, se rappelait l'échéance des billets, obtenait des retards;

Cô ấy đến văn phòng luật sư, đến văn phòng chủ tịch, nhớ đến thời hạn thanh toán các hóa đơn, xin trì hoãn thanh toán;

et, à la maison, repassait, cousait, blanchissait, surveillait les ouvriers, soldait les mémoires, tandis que, sans s'inquiéter de rien, Monsieur, continuellement engourdi dans une somnolence boudeuse dont il ne se réveillait que pour lui dire des choses désobligeantes, restait à fumer au coin du feu, en crachant dans les cendres.

và, tại nhà, ủi, may, giặt, giám sát công nhân, thanh toán các hóa đơn, trong khi chồng, không hề lo lắng về bất cứ điều gì, liên tục chìm trong một giấc ngủ buồn bã, chỉ thức dậy để nói những điều không mấy tử tế với cô ấy, vẫn ngồi hút thuốc bên đống lửa, nhổ nước bọt vào tro.

Quand elle eut un enfant, il le fallut mettre en nourrice.

Khi cô ấy sinh con, họ buộc phải đưa con đi nhận con nuôi.

Rentré chez eux, le marmot fut gâté comme un prince.

Trở về nhà, cậu bé được nuông chiều như một hoàng tử.

Sa mère le nourrissait de confitures; son père le laissait courir sans souliers, et, pour faire le philosophe, disait même qu'il pouvait bien aller tout nu, comme les enfants des bêtes.

Mẹ cậu cho cậu ăn mứt; bố cậu để cậu chạy xung quanh không mang giày, và, như một triết gia, thậm chí còn nói rằng cậu có thể chạy trần truồng như những đứa trẻ của động vật.

À l'encontre des tendances maternelles, il avait en tête un certain idéal viril de l'enfance, d'après lequel il tâchait de former son fils, voulant qu'on l'élevât durement, à la spartiate, pour lui faire une bonne constitution.

Trái ngược với những xu hướng làm mẹ, anh ta lại có một số lý tưởng nam tính về tuổi thơ, theo đó anh ta cố gắng hình thành con trai mình, muốn nó phải chịu khổ, theo phong cách Spartan, nhằm tạo cho nó một thể trạng tốt.

Il l'envoyait se coucher sans feu, lui apprenait à boire de grands coups de rhum et à insulter les processions.

Anh ta bắt nó ngủ mà không có lửa, dạy nó uống rượu rum và chửi rủa các cuộc diễu hành.

Mais, naturellement paisible, le petit répondait mal à ses efforts.

Nhưng, vốn dĩ hiền lành, cậu bé không đáp ứng tốt với những nỗ lực của anh ta.

Sa mère le traînait toujours après elle; elle lui découpait des cartons, lui racontait des histoires, s'entretenait avec lui dans des monologues sans fin, pleins de gaietés mélancoliques et de chatteries babillardes.

Mẹ cậu luôn mang theo cậu đến khắp mọi nơi; cắt giấy cho cậu, kể chuyện cho cậu nghe, trò chuyện với cậu trong những đoạn độc thoại bất tận, tràn đầy sự hóm hỉnh và những câu chuyện vô nghĩa.

Dans l'isolement de sa vie, elle reporta sur cette tête d'enfant toutes ses vanités éparses, brisées.

Trong sự cô lập của cuộc sống mình, cô ấy đã chuyển tất cả những sự kiêu ngạo và những mảnh vỡ tan vỡ của mình lên cái đầu nhỏ bé này.

Elle rêvait de hautes positions, elle le voyait déjà grand, beau, spirituel, établi, dans les ponts et chaussées ou dans la magistrature.

Cô ấy mơ về những vị trí cao cấp, cô ấy đã thấy cậu trưởng thành, xinh đẹp, thông minh, thành đạt, trong ngành xây dựng hoặc trong hệ thống tư pháp.

Elle lui apprit à lire, et même lui enseigna, sur un vieux piano qu'elle avait, à chanter deux ou trois petites romances.

Cô dạy cậu đọc, và thậm chí còn dạy cậu hát hai hoặc ba bài hát nhỏ trên một cây đàn piano cũ mà cô có.

Mais, à tout cela, M. Bovary, peu soucieux des lettres, disait que ce n'était pas la peine!

Nhưng, về tất cả những điều đó, Bovary, không mấy quan tâm đến văn học, nói rằng nó không đáng làm!

Auraient-ils jamais de quoi l'entretenir dans les écoles du gouvernement, lui acheter une charge ou un fonds de commerce?

Liệu họ có bao giờ có tiền để nuôi dưỡng nó ở các trường học của chính phủ, mua cho nó một chức vụ hoặc một quỹ thương mại không?

D'ailleurs, avec du toupet, un homme réussit toujours dans le monde.

Ngoài ra, với một chút khôn khéo, một người đàn ông luôn thành công trong thế giới này.

Madame Bovary se mordait les lèvres, et l'enfant vagabondait dans le village.

Bà Bovary cắn môi, và cậu bé lang thang khắp ngôi làng.

Il suivait les laboureurs, et chassait, à coups de motte de terre, les corbeaux qui s'envolaient.

Cậu theo dõi những người nông dân, và dùng những cục bùn, xua đuổi những con quạ bay đi.

Il mangeait des mûres le long des fossés, gardait les dindons avec une gaule, fanait à la moisson, courait dans le bois, jouait à la marelle sous le porche de l'église les jours de pluie, et, aux grandes fêtes, suppliait le bedeau de lui laisser sonner les cloches, pour se pendre de tout son corps à la grande corde et se sentir emporter par elle dans sa volée.

Cậu ăn những quả mâm xôi dọc theo các con mương, canh chừng những con gà đẻ bằng một cái gậy đầu mũi, cắt cỏ vào mùa thu hoạch, chạy trong rừng, chơi trò chơi "marelle" dưới mái hiên của nhà thờ vào những ngày mưa, và vào những dịp lễ hội lớn, cậu cầu xin người thủ lĩnh cho cậu rung chuông, và treo mình bằng tất cả sức lực vào sợi dây lớn và cảm thấy mình bị cuốn trôi theo nó trong chuyến bay của nó.

Aussi poussa-t-il comme un chêne. Il acquit de fortes mains, de belles couleurs.

Vì vậy, cậu phát triển mạnh mẽ như một cái cây sồi. Cậu có đôi tay mạnh mẽ, một làn da đẹp.

À douze ans, sa mère obtint que l'on commençât ses études.

Khi cậu 12 tuổi, mẹ cậu đã xin cho cậu bắt đầu học tập.

On en chargea le curé.

Việc này được giao cho vị linh mục.

Mais les leçons étaient si courtes et si mal suivies, qu'elles ne pouvaient servir à grand-chose.

Nhưng những bài học đó rất ngắn và không được theo dõi tốt, nên chúng không mang lại nhiều lợi ích.

C'était aux moments perdus qu'elles se donnaient, dans la sacristie, debout, à la hâte, entre un baptême et un enterrement; ou bien le curé envoyait chercher son élève après l'Angélus, quand il n'avait pas à sortir.

Chúng diễn ra vào những khoảng thời gian rảnh rỗi, trong phòng thánh, khi đứng dậy, vội vàng, giữa một buổi rửa tội và một buổi chôn cất; hoặc vị linh mục sẽ gửi người học tập của mình đi lấy sau buổi cầu nguyện Angelus, khi cậu không cần phải đi ra ngoài.

On montait dans sa chambre, on s'installait: les moucherons et les papillons de nuit tournoyaient autour de la chandelle.

Họ lên phòng cậu, ngồi xuống: những con muỗi và những con bướm đêm bay vòng quanh ngọn nến.

Il faisait chaud, l'enfant s'endormait; et le bonhomme, s'assoupissant les mains sur son ventre, ne tardait pas à ronfler, la bouche ouverte.

Trời nóng, cậu ngủ thiếp; và người đàn ông, ngáp một cách mệt mỏi trên bụng mình, không mất nhiều thời gian để ngáy, miệng mở to.

D'autres fois, quand M. le curé, revenant de porter le viatique à quelque malade des environs, apercevait Charles qui polissonnait dans la campagne, il l'appelait, le sermonnait un quart d'heure et profitait de l'occasion pour lui faire conjuguer son verbe au pied d'un arbre.

Những lúc khác, khi vị linh mục, sau khi đi mang việc cuối cùng cho một người bệnh ở vùng ngoại ô, nhìn thấy Charles đang chơi những trò hề trong nông thôn, ông ta sẽ gọi cậu, mắng cậu trong một phần tư giờ và nhân cơ hội này, dạy cậu phối hợp với động từ của mình dưới gốc cây.

La pluie venait les interrompre, ou une connaissance qui passait.

Mưa sẽ làm gián đoạn họ, hoặc một người quen đi qua.

Du reste, il était toujours content de lui, disait même que le jeune homme avait beaucoup de mémoire.

Dù sao thì, vị linh mục luôn hài lòng về cậu, thậm chí còn nói rằng chàng trai trẻ này có một trí nhớ tuyệt vời.

Charles ne pouvait en rester là. Madame fut énergique. Honteux, ou fatigué plutôt, Monsieur céda sans résistance, et l'on attendit encore un an que le gamin eût fait sa première communion.

Charles không thể dừng lại ở đó. Bà rất kiên quyết. Xấu hổ, hoặc mệt mỏi hơn, vị linh mục nhượng bộ mà không chống đối, và họ chờ đến một năm nữa cho đến khi cậu bé có lễ rước lễ đầu tiên.

Six mois se passèrent encore; et, l'année d'après, Charles fut définitivement envoyé au collège de Rouen, où son père l'amena lui-même, vers la fin d'octobre, à l'époque de la foire Saint- Romain.

Sáu tháng nữa trôi qua; và, năm sau đó, Charles được gửi đến trường học ở Rouen, nơi mà cha cậu đã đưa cậu đến vào cuối tháng mười, vào thời điểm hội chợ Saint-Romain.

Il serait maintenant impossible à aucun de nous de se rien rappeler de lui.

Bây giờ, không một ai trong chúng ta có thể nhớ bất cứ điều gì về cậu ấy.

C'était un garçon de tempérament modéré, qui jouait aux récréations, travaillait à l'étude, écoutant en classe, dormant bien au dortoir, mangeant bien au réfectoire.

Cậu là một cậu bé có tính khí vừa phải, chơi trong giờ giải lao, làm việc trong lớp học, lắng nghe trong lớp, ngủ tốt trong ký túc xá, ăn tốt trong căng tin.

Il avait pour correspondant un quincaillier en gros de la rue Ganterie, qui le faisait sortir une fois par mois, le dimanche, après que sa boutique était fermée, l'envoyait se promener sur le port à regarder les bateaux, puis le ramenait au collège dès sept heures, avant le souper.

Cậu có một người bạn tên là thương nhân buôn vật tư gia dụng ở đường Ganterie, người này đưa cậu đi một lần mỗi tháng, vào Chủ nhật, sau khi cửa hàng của ông ta đóng cửa, đưa ông đi dạo trên cảng để ngắm nhìn những con tàu, rồi mang cậu trở lại trường học vào lúc 7 giờ, trước bữa tối.

Le soir de chaque jeudi, il écrivait une longue lettre à sa mère, avec de l'encre rouge et trois pains à cacheter; puis il repassait ses cahiers d'histoire, ou bien lisait un vieux volume d'Anacharsis qui traînait dans l'étude.

Mỗi thứ năm vào buổi tối, cậu viết một bức thư dài cho mẹ mình, bằng mực màu đỏ và ba tờ giấy dán tem; rồi cậu xem lại các sổ ghi chú lịch sử của mình, hoặc đọc một quyển sách cũ của Anacharsis để lại trong phòng học.

En promenade, il causait avec le domestique, qui était de la campagne comme lui.

Trong lúc đi dạo, cậu trò chuyện với người hầu, người cũng đến từ vùng nông thôn như cậu.

À force de s'appliquer, il se maintint toujours vers le milieu de la classe; une fois même, il gagna un premier accessit d'histoire naturelle.

Nhờ sự chăm chỉ, cậu luôn duy trì vị trí trung bình trong lớp; một lần, cậu thậm chí còn giành được một giải nhì về lịch sử tự nhiên.

Mais à la fin de sa troisième, ses parents le retirèrent du collège pour lui faire étudier la médecine, persuadés qu'il pourrait se pousser seul jusqu'au baccalauréat.

Nhưng vào cuối năm thứ ba, cha mẹ cậu đã rút cậu ra khỏi trường học để cậu học y học, với niềm tin rằng cậu có thể tự mình học tập cho đến kỳ thi tốt nghiệp.

Sa mère lui choisit une chambre, au quatrième, sur l'Eau-de-Robec, chez un teinturier de sa connaissance:

Mẹ cậu đã chọn cho cậu một căn phòng, trên tầng bốn, trên đường Eau-de-Robec, tại nhà một thợ nhuộm mà bà quen biết:

Elle conclut les arrangements pour sa pension, se procura des meubles, une table et deux chaises, fit venir de chez elle un vieux lit en merisier, et acheta de plus un petit poêle en fonte, avec la provision de bois qui devait chauffer son pauvre enfant.

Bà sắp xếp cho cậu học tại nhà, mua cho cậu một số nội thất, một bàn và hai chiếc ghế, mang từ nhà cậu một chiếc giường cũ bằng gỗ anh đào, và mua thêm một cái lò đúc nhỏ, cùng với một số củi dùng để sưởi ấm cho cậu bé tội nghiệp này.

Puis elle partit au bout de la semaine, après mille recommandations de se bien conduire, maintenant qu'il allait être abandonné à lui-même.

Rồi bà rời đi sau một tuần, sau khi dặn dò cậu hàng ngàn lần về việc phải cư xử tốt, bây giờ cậu đã bị bỏ mặc cho chính mình.

Le programme des cours, qu'il lut sur l'affiche, lui fit un effet d'étourdissement:

Chương trình học mà cậu đọc trên tấm áp phích khiến cậu cảm thấy choáng ngợp

cours d'anatomie, cours de pathologie, cours de physiologie, cours de pharmacie, cours de chimie, et de botanique, et de clinique, et de thérapeutique, sans compter l'hygiène ni la matière médicale, tous noms dont il ignorait les étymologies et qui étaient comme autant de portes de sanctuaires pleins d'augustes ténèbres.

- các khóa học về giải phẫu, các khóa học về bệnh học, các khóa học về sinh lý học, các khóa học về dược học, các khóa học về hóa học, và các khóa học về thực vật học, và các khóa học về lâm sàng, và các khóa học về điều trị - chưa kể đến vệ sinh và dược lý, tất cả những tên gọi đó mà cậu không biết nguồn gốc, và chúng giống như những cánh cửa dẫn đến những đền thờ đầy những bóng tối trang trọng.

Il n'y comprit rien; il avait beau écouter, il ne saisissait pas.

Cậu không hiểu gì cả; dù cậu có lắng nghe thật kỹ, cậu cũng không thể hiểu được.

Il travaillait pourtant, il avait des cahiers reliés, il suivait tous les cours; il ne perdait pas une seule visite.

Dù sao thì cậu vẫn làm việc, cậu có những sổ ghi chú, cậu theo dõi tất cả các khóa học; cậu không bỏ lỡ một buổi học nào.

Il accomplissait sa petite tâche quotidienne à la manière du cheval de manège, qui tourne en place les yeux bandés, ignorant de la besogne qu'il broie.

Cậu hoàn thành công việc hàng ngày như một chú ngựa đua, quay tròn trong một căn phòng bịt mắt, không biết mình đang làm gì.

Pour lui épargner de la dépense, sa mère lui envoyait chaque semaine, par le messager, un morceau de veau cuit au four, avec quoi il déjeunait le matin; quand il était rentré de l'hôpital, tout en battant la semelle contre le mur.

Để tiết kiệm chi phí cho cậu, mỗi tuần mẹ cậu sẽ gửi cho cậu, bằng một người chuyển phát, một món thịt bò nướng trong lò, và cậu sẽ ăn sáng với món đó; khi cậu trở về từ bệnh viện, cậu sẽ đập chân vào tường.

Ensuite il fallait courir aux leçons, à l'amphithéâtre, à l'hospice, et revenir chez lui, à travers toutes les rues.

Sau đó, cậu phải chạy đến các buổi học, tại hội trường, tại nhà dưỡng lão, và trở về nhà, băng qua tất cả các con phố.

Le soir, après le maigre dîner de son propriétaire, il remontait à sa chambre et se remettait au travail, dans ses habits mouillés qui fumaient sur son corps, devant le poêle rougi.

Vào buổi tối, sau bữa tối nhỏ của chủ nhà cậu, cậu sẽ trở lại phòng mình và tiếp tục làm việc, trong bộ đồ ướt của cậu, tỏa khói trên thân mình, trước một chiếc lò đỏ rực.

Dans les beaux soirs d'été; à l'heure où les rues tièdes sont vides, quand les servantes, jouent au volant sur le seuil des portes, il ouvrait sa fenêtre et s'accoudait.

Vào những buổi tối mùa hè tuyệt vời; vào lúc đường phố trống rỗng và mát mẻ, khi các cô hầu gái chơi trò ném đĩa trên ngưỡng cửa, cậu sẽ mở cửa sổ và dựa vào tường.

La rivière, qui fait de ce quartier de Rouen comme une ignoble petite Venise, coulait en bas, sous lui, jaune, violette ou bleue, entre ses ponts et ses grilles.

Dòng sông, khiến cho khu phố này của Rouen trở thành một Venice nhỏ xấu xí, chảy dưới chân cậu, màu vàng, màu tím hoặc màu xanh, giữa những cây cầu và những hàng rào.

Des ouvriers, accroupis au bord, lavaient leurs bras dans l'eau.

Những người thợ, quỳ xuống bên bờ sông, rửa tay trong nước.

Sur des perches partant du haut des greniers, des écheveaux de coton séchaient à l'air.

Trên những cái cọc từ trên các nhà kho, những cuộn bông sấy đang phơi ngoài trời.

En face, au-delà des toits, le grand ciel pur s'étendait, avec le soleil rouge se couchant.

Đối diện, bên kia những mái nhà, bầu trời lớn trong vắt trải dài, với mặt trời đỏ đang lặn.

Qu'il devait faire bon là-bas!

Chắc chắn là ở đó rất tuyệt vời!

Quelle fraîcheur sous la hêtraie!

Thật là một sự mát mẻ dưới những cái sồi!

Et il ouvrait les narines pour aspirer les bonnes odeurs de la campagne, qui ne venaient pas jusqu'à lui.

Và cậu mở lỗ mũi để hít những mùi hương tốt đẹp của nông thôn, mà không thể đến tay cậu được.

Il maigrit, sa taille s'allongea, et sa figure prit une sorte d'expression dolente qui la rendit presque intéressante.

Cậu sút cân, thân hình cậu trở nên cao hơn, và khuôn mặt cậu mang một vẻ buồn khiến cậu trở nên thú vị hơn.

Naturellement, par nonchalance; il en vint à se délier de toutes les résolutions qu'il s'était faites. Une fois, il manqua la visite, le lendemain son cours, et, savourant la paresse, peu à peu, n'y retourna plus.

Đương nhiên, vì sự lơ là; cậu đã từ bỏ tất cả những quyết định mà cậu đã từng đưa ra. Một lần, cậu đã không đến thăm, và ngày hôm sau, cậu đã không đến lớp, và tận hưởng sự lười biếng, dần dần, cậu không quay lại đó nữa.

Il prit l'habitude du cabaret, avec la passion des dominos.

Cậu đã quen với quán rượu, với niềm đam mê chơi domino.

S'enfermer chaque soir dans un sale appartement public, pour y taper sur des tables de marbre de petits os de mouton marqués de points noirs, lui semblait un acte précieux de sa liberté, qui le rehaussait d'estime vis-à-vis de lui-même.

Mỗi tối, cậu nhốt mình trong một căn hộ công cộng bẩn thỉu, để chơi trò chơi này trên những bàn bằng đá, với những mảnh xương cừu nhỏ được vẽ những chấm màu đen. Cậu cho rằng đây là một hành động quý giá cho sự tự do của mình, và nó khiến cậu tự hào về bản thân mình hơn.

C'était comme l'initiation au monde, l'accès des plaisirs défendus; et, en entrant, il posait la main sur le bouton de la porte avec une joie presque sensuelle.

Đây giống như một sự khởi đầu với thế giới, một sự tiếp cận với những niềm vui bị cấm; và khi bước vào, cậu đặt tay lên nhúng cửa với một niềm vui gần như say mê.

Alors, beaucoup de choses comprimées en lui, se dilatèrent; il apprit par coeur des couplets qu'il chantait aux bienvenues, s'enthousiasma pour Béranger, sut faire du punch et connut enfin l'amour.

Và rất nhiều điều bị chèn ép bên trong cậu, đã mở rộng; cậu học thuộc lòng những bài hát mà cậu hát cho những vị khách, cậu say mê Béranger, biết cách pha punch, và cuối cùng, cậu đã biết đến tình yêu.

Grâce à ces travaux préparatoires, il échoua complètement à son examen d'officier de santé. On l'attendait le soir même à la maison pour fêter son succès.

Vì những công việc chuẩn bị này, cậu đã thất bại hoàn toàn trong kỳ thi sĩ quan y tế. Buổi tối hôm đó, mọi người đang chờ cậu về nhà để ăn mừng thành công của cậu.

Il partit à pied et s'arrêta vers l'entrée du village, où il fit demander sa mère, lui conta tout.

Cậu đi bộ và dừng ở lối vào làng, nơi cậu gọi mẹ cậu, và kể lại tất cả mọi chuyện cho bà nghe.

Elle l'excusa, rejetant l'échec sur l'injustice des examinateurs, et le raffermit un peu, se chargeant d'arranger les choses.

Bà bào chữa cho cậu, quy trách lỗi cho sự bất công của những người kiểm tra, và cậu cảm thấy được củng cố một chút, và bà hứa sẽ sắp xếp mọi chuyện.

Cinq ans plus tard seulement, M. Bovary connut la vérité; elle était vieille, il l'accepta, ne pouvant d'ailleurs supposer qu'un homme issu de lui fût un sot.

Chỉ sau năm năm, M. Bovary mới biết sự thật; bà đã già đi, và cậu chấp nhận điều đó, vì cậu không thể cho rằng một người đàn ông xuất phát từ mình sẽ là một kẻ ngu ngốc.

Charles se remit donc au travail et prépara sans discontinuer les matières de son examen, dont il apprit d'avance toutes les questions par coeur. Il fut reçu avec une assez bonne note. Quel beau jour pour sa mère! On donna un grand dîner.

Vì vậy, Charles lại bắt đầu làm việc, và không ngừng chuẩn bị cho kỳ thi của mình, trong đó cậu đã học thuộc lòng tất cả các câu hỏi trước. Cậu đã vượt qua kỳ thi với một điểm số khá tốt. Thật là một ngày tuyệt vời cho mẹ cậu! Một bữa tối lớn đã được tổ chức.

Où irait-il exercer son art? À Tostes. Il n'y avait là qu'un vieux médecin. Depuis longtemps madame Bovary guettait sa mort, et le bonhomme n'avait point encore plié bagage, que Charles était installé en face, comme son successeur.

Cậu sẽ đi đâu hành nghề? Tới Tostes. Chỉ có một bác sĩ già. Một thời gian dài, bà Bovary đã chờ đợi cái chết của ông ta, và ông ta vẫn chưa rời khỏi thị trấn, thì Charles đã ngồi vào vị trí đối diện, như người kế nhiệm của ông ta.

Mais ce n'était pas tout que d'avoir élevé son fils, de lui avoir fait apprendre la médecine et découvert Tostes pour l'exercer: il lui fallait une femme. Elle lui en trouva une: la veuve d'un huissier de Dieppe, qui avait quarante-cinq ans et douze cents livres de rente.

Nhưng việc nuôi dạy con trai mình, dạy cậu học y, và tìm cho cậu một nơi hành nghề ở Tostes chưa đủ; cậu còn cần một người vợ. Bà tìm được cho cậu một người vợ: một góa phụ của một thư ký ở Dieppe, bà đã 45 tuổi, và có một khoản thu nhập hàng năm là 1200 franc.

Quoiqu'elle fût laide, sèche comme un cotret, et bourgeonnée comme un printemps, certes madame Dubuc ne manquait pas de partis à choisir.

Mặc dù bà xấu xí, khô cằn như một con ngựa, và nở hoa như một mùa xuân, chắc chắn rằng bà Dubuc không thiếu những người đàn ông để lựa chọn.

Pour arriver à ses fins, la mère Bovary fut obligée de les évincer tous, et elle déjoua même fort habilement les intrigues d'un charcutier qui était soutenu par les prêtres.

Để đạt được mục đích của mình, bà Bovary buộc phải loại bỏ tất cả những người đó, và bà thậm chí còn khéo léo vô cùng trong việc vô hiệu hóa những mưu mà một lò xưởng địa phương đã thực hiện, và được hỗ trợ bởi các thầy tu.

Charles avait entrevu dans le mariage l'avènement d'une condition meilleure, imaginant qu'il serait plus libre et pourrait disposer de sa personne et de son argent.

Charles đã thấy trong hôn nhân sự xuất hiện của một tình huống tốt đẹp hơn, tưởng tượng rằng cậu sẽ tự do hơn, và có thể sử dụng thân hình và tiền bạc của mình theo ý muốn của mình.

Mais sa femme fut le maître; il devait devant le monde dire ceci, ne pas dire cela, faire maigre tous les vendredis, s'habiller comme elle l'entendait, harceler par son ordre les clients qui ne payaient pas.

Nhưng vợ cậu là người chủ; cậu phải nói những điều này trước mặt thế giới, và không nói những điều khác; phải nhịn ăn mỗi thứ Sáu; mặc quần áo theo ý muốn của vợ cậu; và theo lệnh của vợ cậu, hãy quấy rối những khách hàng không trả tiền.

Elle décachetait ses lettres, épiait ses démarches, et l'écoutait, à travers la cloison, donner ses consultations dans son cabinet, quand il y avait des femmes.

Bà mở những lá thư của cậu, theo dõi những bước đi của cậu, và lắng nghe cậu, qua vách tường, khi cậu đang tư vấn cho bệnh nhân trong văn phòng của mình, khi có phụ nữ ở đó.

Il lui fallait son chocolat tous les matins, des égards à n'en plus finir.

Cậu cần sôcôla của mình mỗi buổi sáng, và những sự chú ý không bao giờ kết thúc.

Elle se plaignait sans cesse de ses nerfs, de sa poitrine, de ses humeurs.

Bà không ngừng phàn nàn về thần kinh của bà, về lồng ngực của bà, về tâm trạng của bà.

Le bruit des pas lui faisait mal; on s'en allait, la solitude lui devenait odieuse; revenait-on près d'elle, c'était pour la voir mourir, sans doute.

Tiếng bước chân làm bà khó chịu; mọi người bỏ đi, sự cô độc trở nên ghê tởm đối với bà; nếu ai trở lại bên cạnh bà, thì chắc chắn là để thấy bà chết, không còn nghi ngờ gì nữa.

Le soir, quand Charles rentrait, elle sortait de dessous ses draps ses longs bras maigres, les lui passait autour du cou, et, l'ayant fait asseoir au bord du lit, se mettait à lui parler de ses chagrins: il l'oubliait, il en aimait une autre!

Vào buổi tối, khi Charles trở về, bà lấy ra từ dưới những tấm chăn những cánh tay dài, gầy gò của mình, vòng qua cổ anh ta, và, sau khi đã khiến anh ta ngồi xuống mép giường, bắt đầu nói với anh ta về những nỗi buồn của bà: anh ta quên mất bà, anh ta yêu một người khác!

On lui avait bien dit qu'elle serait malheureuse; et elle finissait en lui demandant quelque sirop pour sa santé et un peu plus d'amour.

Người ta đã nói với bà rằng bà sẽ không hạnh phúc; và bà kết thúc bằng cách yêu cầu một số loại xi-rô cho sức khỏe của bà, và một chút tình yêu nhiều hơn.

Book cover

Première Partie I

1.0×

LUÔN BẬT

Cài đặt DiscoVox

Nhấn vào biểu tượng cài đặt ở thanh địa chỉ bên phải, sau đó xác nhận.

Cài đặt ứng dụng

Tham gia trên Discord