Book cover

CÔNG NHẬN

L'île mystérieuse

Book cover

Read by Zeckou for LibriVox in 2014.

Partie 1 Les Naufragés De L'air Chapitre I

«Remontons-nous?

Chúng ta có nên quay lại không?

— Non! Au contraire! Nous descendons!

— Không! Ngược lại! Chúng ta sẽ đi xuống!

— Pis que cela, monsieur Cyrus! Nous tombons!

— Điều này thật tệ, thưa ông Cyrus! Chúng ta sẽ rơi xuống!

— Pour Dieu! Jetez du lest!

— Ôi Chúa ơi! Hãy ném một thứ gì đó xuống!

— Voilà le dernier sac vidé!

— Đây là chiếc túi cuối cùng đã được dọn sạch rồi!

— Le ballon se relève-t-il?

— Quả cầu đang cất cánh à?

— Non!

— Không!

— J'entends comme un clapotement de vagues!

— Tôi nghe thấy tiếng sóng vỗ!

— La mer est sous la nacelle!

— Biển ở dưới khoang tàu!

— Elle ne doit pas être à cinq cents pieds de nous!»

— Nó hẳn là không cách chúng ta hơn năm trăm feet!”

Alors une voix puissante déchira l'air, et ces mots retentirent:

Vào lúc đó, một giọng nói mạnh mẽ vang lên trong không khí, và những từ ngữ sau đó được phát ra:

«Dehors tout ce qui pèse!... tout! et à la grâce de Dieu!»

“Hãy vứt bỏ tất cả những thứ nặng!... tất cả! và cầu Chúa phù hộ!”

Telles sont les paroles qui éclataient en l'air, au-dessus de ce vaste désert d'eau du Pacifique, vers quatre heures du soir, dans la journée du 23 mars 1865.

Đó là những lời nói vang lên trong không khí, trên mặt biển rộng mở của Thái Bình Dương, vào khoảng 4 giờ chiều, ngày 23 tháng 3 năm 1865.

Personne n'a sans doute oublié le terrible coup de vent de nord-est qui se déchaîna au milieu de l'équinoxe de cette année, et pendant lequel le baromètre tomba à sept cent dix millimètres.

Chắc chắn không ai quên cơn gió mạnh từ phía đông bắc vào giữa ngày xuân năm nay, khi áp suất khí tượng giảm xuống còn 710 milimét.

Ce fut un ouragan, sans intermittence, qui dura du 18 au 26 mars.

Đó là một cơn bão không ngừng, kéo dài từ ngày 18 đến ngày 26 tháng 3.

Les ravages qu'il produisit furent immenses en Amérique, en Europe, en Asie, sur une zone large de dix-huit cents milles, qui se dessinait obliquement à l'équateur, depuis le trente-cinquième parallèle nord jusqu'au quarantième parallèle sud!

Thiệt hại do cơn bão gây ra rất lớn ở châu Mỹ, châu Âu, châu Á, trong một vùng rộng 1.880 dặm, kéo dài từ vĩ tuyến 35° B đến vĩ tuyến 40° Nam, cắt ngang qua xích đạo!

Villes renversées, forêts déracinées, rivages dévastés par des montagnes d'eau qui se précipitaient comme des mascarets, navires jetés à la côte, que les relevés du Bureau-Veritas chiffrèrent par centaines,

Thành phố bị san bằng, rừng bị nhổ bật gốc, bờ biển bị tàn phá bởi những cơn sóng lớn như những cơn hồng thủy, tàu thuyền bị hỏng, với số lượng ước tính bởi Bureau-Veritas lên tới hàng trăm con tàu.

territoires entiers nivelés par des trombes qui broyaient tout sur leur passage, plusieurs milliers de personnes écrasées sur terre ou englouties en mer: tels furent les témoignages de sa fureur, qui furent laissés après lui par ce formidable ouragan.

Các vùng lãnh thổ hoàn toàn bị san bằng bởi những cột không khí hút mọi thứ trên đường di chuyển của chúng, và hàng ngàn người bị chôn vùi trong lòng đất hoặc bị nhấn chìm dưới biển: đó là những dấu vết của sự tức giận của cơn bão khủng khiếp này, mà nó để lại phía sau mình.

Il dépassait en désastres ceux qui ravagèrent si épouvantablement la Havane et la Guadeloupe, l'un le 25 octobre 1810, l'autre le 26 juillet 1825.

Nó gây ra nhiều thảm họa hơn cả những cơn bão tàn phá Havana và Guadeloupe một cách khủng khiếp vào năm 1810 và 1825, một vào ngày 25 tháng 10 và một vào ngày 26 tháng 7.

Or, au moment même où tant de catastrophes s'accomplissaient sur terre et sur mer, un drame, non moins saisissant, se jouait dans les airs bouleversés.

Tuy nhiên, ngay lúc đó khi nhiều thảm họa xảy ra trên đất liền và trên biển, một thảm kịch không kém phần cảm động đã diễn ra trong bầu trời hỗn loạn.

En effet, un ballon, porté comme une boule au sommet d'une trombe, et pris dans le mouvement giratoire de la colonne d'air, parcourait l'espace avec une vitesse de quatre-vingt-dix milles à l'heure, en tournant sur lui-même, comme s'il eût été saisi par quelque maelström aérien.

Thật vậy, một khinh khí cầu, như một quả cầu ở đỉnh cột không khí, và bị cuốn vào chuyển động quay của cột không khí, di chuyển trong không gian với vận tốc 90 dặm mỗi giờ, quay tròn như thể nó bị một cơn lốc không khí nào đó bắt giữ.

Au-dessous de l'appendice inférieur de ce ballon oscillait une nacelle, qui contenait cinq passagers, à peine visibles au milieu de ces épaisses vapeurs, mêlées d'eau pulvérisée, qui traînaient jusqu'à la surface de l'Océan.

Dưới phần dưới của khinh khí cầu này là một cabin chứa năm hành khách, không thể nhìn thấy rõ ràng giữa những làn hơi dày, pha lẫn nước phun, trôi nổi lên mặt biển.

D'où venait cet aérostat, véritable jouet de l'effroyable tempête?

Từ đâu tới chiếc khinh khí cầu này, một món đồ chơi thực sự của cơn bão khủng khiếp này?

De quel point du monde s'était-il élancé?

Nó đã phóng ra từ điểm nào trên thế giới?

Il n'avait évidemment pas pu partir pendant l'ouragan.

Rõ ràng nó đã không thể phóng ra trong cơn bão.

Or, l'ouragan durait depuis cinq jours déjà, et ses premiers symptômes s'étaient manifestés le 18.

Tuy nhiên, cơn bão đã kéo dài trong năm ngày, và những triệu chứng đầu tiên của nó đã xuất hiện vào ngày 18.

On eût donc été fondé à croire que ce ballon venait de très loin, car il n'avait pas dû franchir moins de deux mille milles par vingt-quatre heures?

Vì vậy, người ta có thể tin rằng chiếc khinh khí cầu này đến từ một nơi rất xa, vì nó phải di chuyển với vận tốc không dưới hai ngàn dặm mỗi hai mươi bốn giờ?

en tout cas, les passagers n'avaient pu avoir à leur disposition aucun moyen d'estimer la route parcourue depuis leur départ, car tout point de repère leur manquait.

Dù sao đi nữa, các hành khách không thể có bất kỳ phương tiện nào để ước tính con đường họ đã đi kể từ khi họ rời đi, vì họ thiếu bất kỳ điểm tham khảo nào.

Il devait même se produire ce fait curieux, qu'emportés au milieu des violences de la tempête, ils ne les subissaient pas. Ils se déplaçaient, ils tournaient sur eux-mêmes sans rien ressentir de cette rotation, ni de leur déplacement dans le sens horizontal.

Thật ra, sự kiện kỳ lạ này đã xảy ra, rằng khi bị cuốn vào sức mạnh của cơn bão, họ không cảm nhận được nó. Họ di chuyển, họ quay tròn mà không cảm thấy gì về sự quay tròn này, cũng như sự di chuyển theo hướng ngang của họ.

Leurs yeux ne pouvaient percer l'épais brouillard qui s'amoncelait sous la nacelle.

Đôi mắt của họ không thể xuyên qua lớp sương mù dày tích tụ dưới cabin.

Autour d'eux, tout était brume.

Xung quanh họ, mọi thứ đều bị sương mù bao phủ.

Telle était même l'opacité des nuages, qu'ils n'auraient pu dire s'il faisait jour ou nuit.

Thậm chí những đám mây cũng dày đến mức họ không thể nói ra đó là ban ngày hay ban đêm.

Aucun reflet de lumière, aucun bruit des terres habitées, aucun mugissement de l'Océan n'avaient dû parvenir jusqu'à eux dans cette immensité obscure, tant qu'ils s'étaient tenus dans les hautes zones.

Không có ánh sáng phản chiếu, không có tiếng ồn từ những vùng đất có người ở, không có tiếng gầm gừ của đại dương nào đến tai họ trong khoảng hư không vô tận này, miễn là họ vẫn ở trong những khu vực cao.

Leur rapide descente avait seule pu leur donner connaissance des dangers qu'ils couraient au-dessus des flots.

Chỉ sự hạ cánh nhanh chóng của họ mới có thể cho họ biết về những mối nguy hiểm mà họ đang gặp phải trên mặt biển.

Cependant, le ballon, délesté de lourds objets, tels que munitions, armes, provisions, s'était relevé dans les couches supérieures de l'atmosphère, à une hauteur de quatre mille cinq cents pieds.

Tuy nhiên, khinh khí cầu này, sau khi loại bỏ những vật nặng như đạn dược, vũ khí, và vật tư, đã trỗi dậy lên những tầng khí quyển cao hơn, ở độ cao bốn ngàn năm trăm feet.

Les passagers, après avoir reconnu que la mer était sous la nacelle, trouvant les dangers moins redoutables en haut qu'en bas, n'avaient pas hésité à jeter par-dessus le bord les objets même les plus utiles, et ils cherchaient à ne plus rien perdre de ce fluide, de cette âme de leur appareil, qui les soutenait au-dessus de l'abîme.

Các hành khách, sau khi nhận ra biển nằm dưới cabin, thấy những mối nguy hiểm ít đáng sợ hơn ở trên cao so với ở dưới, nên họ không chần chừ vứt bỏ những vật dụng hữu dụng nhất ra khỏi tàu, và họ cố gắng không mất thêm bất kỳ chất lỏng nào, chất lỏng này chính là linh hồn của thiết bị của họ, hỗ trợ họ vượt qua vực thẳm.

La nuit se passa au milieu d'inquiétudes qui auraient été mortelles pour des âmes moins énergiques.

Đêm trôi qua trong sự lo lắng, mà nếu không phải những người mạnh mẽ hơn, thì sự lo lắng này đã trở thành một mối nguy hiểm tử thần.

Puis le jour reparut, et, avec le jour, l'ouragan marqua une tendance à se modérer.

Sau đó, mặt trời mọc lên, và cùng với mặt trời, cơn bão cũng có xu hướng lắng xuống.

Dès le début de cette journée du 24 mars, il y eut quelques symptômes d'apaisement.

Từ sáng sớm ngày 24 tháng 3, một số dấu hiệu của sự bình tĩnh đã xuất hiện.

À l'aube, les nuages, plus vésiculaires, étaient remontés dans les hauteurs du ciel.

Vào bình minh, những đám mây, trở nên nhẹ hơn, cũng đã trỗi lên cao hơn trên bầu trời.

En quelques heures, la trombe s'évasa et se rompit.

Trong vài giờ, cơn lốc tan đi và vỡ tan.

Le vent, de l'état d'ouragan, passa au «grand frais», c'est-à-dire que la vitesse de translation des couches atmosphériques diminua de moitié.

Gió từ trạng thái bão chuyển sang "gió lớn", có nghĩa là tốc độ di chuyển của các lớp khí quyển giảm một nửa.

C'était encore ce que les marins appellent «une brise à trois ris», mais l'amélioration dans le trouble des éléments n'en fut pas moins considérable.

Đó vẫn là thứ mà các thủy thủ gọi là "gió ba cánh", nhưng sự cải thiện trong tình trạng hỗn loạn của các yếu tố vẫn rất đáng kể.

Vers onze heures, la partie inférieure de l'air s'était sensiblement nettoyée.

Vào khoảng 11 giờ, phần dưới của không khí đã trở nên sạch sẽ hơn đáng kể.

L'atmosphère dégageait cette limpidité humide qui se voit, qui se sent même, après le passage des grands météores.

Bầu khí quyển tỏa ra sự trong trẻo ẩm mượt mà người ta có thể nhìn thấy và cảm nhận được sau khi những thiên tai lớn qua đi.

Il ne semblait pas que l'ouragan fût allé plus loin dans l'ouest.

Dường như cơn bão không di chuyển xa hơn về phía tây nữa.

Il paraissait s'être tué lui-même.

Nó dường như đã tự tan đi mà thôi.

Peut-être s'était-il écoulé en nappes électriques, après la rupture de la trombe, ainsi qu'il arrive quelquefois aux typhons de l'océan Indien.

Có thể nó đã chuyển thành những màng điện, sau khi cơn lốc vỡ tan, như những cơn bão ở Ấn Độ Dương đôi khi làm như vậy.

Mais, vers cette heure-là aussi, on eût pu constater, de nouveau, que le ballon s'abaissait lentement, par un mouvement continu, dans les couches inférieures de l'air.

Nhưng vào khoảng thời điểm đó, người ta cũng có thể nhận thấy, một lần nữa, rằng khinh khí cầu này đang từ từ hạ xuống, trong một chuyển động liên tục, trong những lớp khí dưới cùng.

Il semblait même qu'il se dégonflait peu à peu, et que son enveloppe s'allongeait en se distendant, passant de la forme sphérique à la forme ovoïde.

Thậm chí có vẻ như nó đang từ từ xì hơi, và lớp vải bọc của nó đang kéo dài ra khi nở rộng, từ hình cầu sang hình trứng.

Vers midi, l'aérostat ne planait plus qu'à une hauteur de deux mille pieds au-dessus de la mer. Il jaugeait cinquante mille pieds cubes, et, grâce à sa capacité, il avait évidemment pu se maintenir longtemps dans l'air, soit qu'il eût atteint de grandes altitudes, soit qu'il se fût déplacé suivant une direction horizontale.

Vào khoảng 12 giờ, khinh khí cầu này chỉ còn lơ lửng ở độ cao hai ngàn feet so với mặt biển. Nó có dung tích 50.000 feet khối, và nhờ khả năng chứa của nó, rõ ràng nó đã có thể lơ lửng trong không khí trong thời gian dài, dù nó đã đạt được những độ cao lớn, hay nó đã di chuyển theo một hướng ngang.

En ce moment, les passagers jetèrent les derniers objets qui alourdissaient encore, la nacelle, les quelques vivres qu'ils avaient conservés, tout, jusqu'aux menus ustensiles qui garnissaient leurs poches, et l'un d'eux, s'étant hissé sur le cercle auquel se réunissaient les cordes du filet, chercha à lier solidement l'appendice inférieur de l'aérostat.

Vào lúc này, các hành khách đã ném những vật nặng còn lại ra ngoài, gồm cả khoang, một số thức ăn mà họ còn giữ lại, tất cả mọi thứ, kể cả những dụng cụ nhỏ nhất trong túi của họ, và một người trong số họ, sau khi trèo lên vòng tròn mà các dây thừng của lưới gặp nhau, đã cố gắng buộc chặt phần phía dưới của khinh khí cầu này.

Il était évident que les passagers ne pouvaient plus maintenir le ballon dans les zones élevées, et que le gaz leur manquait!

Rõ ràng là các hành khách không thể duy trì khinh khí cầu này ở những vùng cao, và họ đang thiếu khí!

Ils étaient donc perdus! en effet, ce n'était ni un continent, ni même une île, qui s'étendait au-dessous d'eux. L'espace n'offrait pas un seul point d'atterrissement, pas une surface solide sur laquelle leur ancre pût mordre.

Vì vậy, họ đã bị mất! Thật vậy, đó không phải là một lục địa, thậm chí cũng không phải là một hòn đảo, mà mở ra bên dưới họ. Không gian này không cung cấp một chỗ hạ cánh nào, không một bề mặt vững chắc nào mà chiếc ne của họ có thể cắm vào.

C'était l'immense mer, dont les flots se heurtaient encore avec une incomparable violence!

Đó là một biển rộng lớn, nơi mà những con sóng vẫn còn đập vào nhau với một sức mạnh vô cùng lớn!

C'était l'Océan sans limites visibles, même pour eux, qui le dominaient de haut et dont les regards s'étendaient alors sur un rayon de quarante milles!

Đó là Đại dương không có giới hạn nào cả, ngay cả đối với họ, những người đang chiếm lĩnh từ trên cao, và tầm nhìn của họ lúc đó mở rộng trong bán kính bốn mươi dặm!

C'était cette plaine liquide, battue sans merci, fouettée par l'ouragan, qui devait leur apparaître comme une chevauchée de lames échevelées, sur lesquelles eût été jeté un vaste réseau de crêtes blanches!

Đó là mặt nước rộng lớn này, bị tấn công không khoan nhượng, bị cơn bão quấy rối, mà sẽ xuất hiện như một dải đất gồm những lưỡi dao sắc nhọn, trên đó một mạng lưới rộng lớn những đỉnh núi trắng đã được ném xuống!

Pas une terre en vue, pas un navire!

Không có mặt đất nào trong tầm nhìn, không có tàu nào cả!

Il fallait donc, à tout prix, arrêter le mouvement descensionnel, pour empêcher que l'aérostat ne vînt s'engloutir au milieu des flots.

Vì vậy, bằng mọi giá, họ phải ngăn chặn sự chuyển động hướng xuống, ngăn không cho khinh khí cầu này bị nhấn chìm giữa những con sóng.

Et c'était évidemment à cette urgente opération que s'employaient les passagers de la nacelle.

Và đó rõ ràng là nhiệm vụ khẩn cấp mà các hành khách trong khinh khí cầu đang thực hiện.

Mais, malgré leurs efforts, le ballon s'abaissait toujours, en même temps qu'il se déplaçait avec une extrême vitesse, suivant la direction du vent, c'est-à-dire du nord-est au sud-ouest.

Nhưng, bất chấp những nỗ lực của họ, khinh khí cầu vẫn tiếp tục hạ xuống, trong khi nó di chuyển với tốc độ cực kỳ nhanh, theo hướng gió, tức là từ phía đông bắc đến phía tây nam.

Situation terrible, que celle de ces infortunés!

Thật là một tình huống khủng khiếp đối với những người bất hạnh này!

Ils n'étaient évidemment plus maîtres de l'aérostat.

Rõ ràng họ không còn kiểm soát được khinh khí cầu nữa.

Leurs tentatives ne pouvaient aboutir.

Những nỗ lực của họ không thể thành công.

L'enveloppe du ballon se dégonflait de plus en plus.

Vỏ khinh khí cầu ngày càng xì hơi.

Le fluide s'échappait sans qu'il fût aucunement possible de le retenir.

Chất lỏng chảy ra mà không thể ngăn chặn được.

La descente s'accélérait visiblement, et, à une heure après midi, la nacelle n'était pas suspendue à plus de six cents pieds au-dessus de l'Océan.

Sự hạ xuống rõ ràng ngày càng nhanh, và đến một giờ sau buổi trưa, khinh khí cầu không còn treo cao hơn mặt biển hơn sáu trăm feet nữa.

C'est que, en effet, il était impossible d'empêcher la fuite du gaz, qui s'échappait librement par une déchirure de l'appareil. En allégeant la nacelle de tous les objets qu'elle contenait, les passagers avaient pu prolonger, pendant quelques heures, leur suspension dans l'air.

Đó là bởi vì, thật ra, không thể ngăn chặn được sự rò rỉ khí, vốn thoát ra tự do thông qua một vết rách trên thiết bị. Bằng cách loại bỏ tất cả những vật dụng trong khinh khí cầu, các hành khách đã có thể duy trì tình trạng treo lơ lửng trong không khí trong vài giờ nữa.

Mais l'inévitable catastrophe ne pouvait qu'être retardée, et, si quelque terre ne se montrait pas avant la nuit, passagers, nacelle et ballon auraient définitivement disparu dans les flots.

Nhưng thảm họa không thể tránh khỏi chỉ có thể bị trì hoãn, và nếu không có mặt đất nào xuất hiện trước khi đêm xuống, các hành khách, khinh khí cầu và khinh khí cầu sẽ mãi mãi biến mất trong lớp sóng.

La seule manœuvre qu'il y eût à faire encore fut faite à ce moment. Les passagers de l'aérostat étaient évidemment des gens énergiques, et qui savaient regarder la mort en face. On n'eût pas entendu un seul murmure s'échapper de leurs lèvres.

Hành động duy nhất còn lại để thực hiện đã được thực hiện vào thời điểm đó. Các hành khách trong khinh khí cầu rõ ràng là những người mạnh mẽ, và biết cách đối mặt với cái chết. Không một tiếng thở than nào phát ra từ môi họ.

Ils étaient décidés à lutter jusqu'à la dernière seconde, à tout faire pour retarder leur chute. La nacelle n'était qu'une sorte de caisse d'osier, impropre à flotter, et il n'y avait aucune possibilité de la maintenir à la surface de la mer, si elle y tombait.

Họ quyết tâm chiến đấu đến giây cuối cùng, làm mọi thứ có thể để trì hoãn sự sụp đổ của họ. Khinh khí cầu chỉ là một loại hộp làm từ liễu, không thích hợp để nổi, và không có cách nào giữ nó trên mặt biển, nếu nó rơi xuống đó.

À deux heures, l'aérostat était à peine à quatre cents pieds au-dessus des flots. En ce moment, une voix mâle — la voix d'un homme dont le cœur était inaccessible à la crainte — se fit entendre. À cette voix répondirent des voix non moins énergiques.

Vào lúc 2 giờ, khinh khí cầu chỉ còn cách mặt nước khoảng bốn trăm feet. Vào lúc đó, một giọng nam - giọng của một người đàn ông mà trái tim không thể sợ hãi - được nghe thấy. Những giọng nói không kém phần mạnh mẽ đã trả lời cho giọng nói đó.

«Tout est-il jeté?

"Mọi thứ đã được ném xuống rồi chứ?"

— Non! Il y a encore dix mille francs d'or!»

- Không! Vẫn còn mười ngàn franc vàng nữa!

Un sac pesant tomba aussitôt à la mer.

Một túi nặng rơi xuống biển ngay lập tức.

«Le ballon se relève-t-il?

"Khinh khí cầu có tăng độ cao không?"

— Un peu, mais il ne tardera pas à retomber!

- Một chút, nhưng nó sẽ sớm rơi xuống thôi!

— Que reste-t-il à jeter au dehors?

- Còn gì khác để ném ra ngoài nữa không?"

— Rien!

- Không có gì cả!

— Si!... La nacelle!

- Có!... Chiếc nacelle!

— Accrochons-nous au filet! et à la mer la nacelle!»

- Hãy bám vào lưới! Và hãy vứt chiếc nacelle xuống biển!"

C'était, en effet, le seul et dernier moyen d'alléger l'aérostat. Les cordes qui rattachaient la nacelle au cercle furent coupées, et l'aérostat, après sa chute, remonta de deux mille pieds.

Đây thực sự là cách duy nhất và cuối cùng để giảm trọng lượng cho khinh khí cầu. Những sợi dây nối chiếc nacelle với vòng tròn được cắt, và khinh khí cầu, sau khi rơi xuống, đã tăng độ cao lên hai ngàn feet.

Les cinq passagers s'étaient hissés dans le filet, au-dessus du cercle, et se tenaient dans le réseau des mailles, regardant l'abîme.

Năm hành khách đã leo lên lưới, phía trên vòng tròn, và đứng trong mạng lưới các mắt lưới, nhìn xuống vực sâu.

On sait de quelle sensibilité statique sont doués les aérostats.

Chúng ta đều biết khinh khí cầu có khả năng cảm nhận độ nhạy tĩnh như thế nào.

Il suffit de jeter l'objet le plus léger pour provoquer un déplacement dans le sens vertical.

Chỉ cần ném một vật nhẹ nhất cũng đủ để gây ra sự dịch chuyển theo chiều dọc.

L'appareil, flottant dans l'air, se comporte comme une balance d'une justesse mathématique.

Thiết bị này, khi trôi nổi trong không khí, hoạt động như một cái cân với độ chính xác toán học.

On comprend donc que, lorsqu'il est délesté d'un poids relativement considérable, son déplacement soit important et brusque.

Vì vậy, khi nó giảm trọng lượng tương đối lớn, sự dịch chuyển của nó sẽ rất lớn và đột ngột.

C'est ce qui arriva dans cette occasion.

Đó là những gì đã xảy ra trong trường hợp này.

Mais, après s'être un instant équilibré dans les zones supérieures, l'aérostat commença à redescendre.

Tuy nhiên, sau khi cân bằng trong một khoảng thời gian ở những khu vực cao hơn, khinh khí cầu bắt đầu hạ xuống một lần nữa.

Le gaz fuyait par la déchirure, qu'il était impossible de réparer.

Khí đang rò rỉ qua vết nứt, và không thể sửa chữa được nữa.

Les passagers avaient fait tout ce qu'ils pouvaient faire. Aucun moyen humain ne pouvait les sauver désormais. Ils n'avaient plus à compter que sur l'aide de Dieu.

Các hành khách đã làm tất cả những gì họ có thể làm. Không có phương pháp nào của con người có thể cứu họ lúc này. Họ chỉ còn hy vọng vào sự trợ giúp của Chúa trời mà thôi.

À quatre heures, le ballon n'était plus qu'à cinq cents pieds de la surface des eaux. Un aboiement sonore se fit entendre. Un chien accompagnait les passagers et se tenait accroché près de son maître dans les mailles du filet.

Vào lúc 4 giờ, chiếc khinh khí cầu chỉ còn cách mặt nước khoảng năm trăm feet. Một tiếng sủa lớn vang lên. Một con chó đi cùng các hành khách và đứng chắc chắn gần chủ nhân của nó trong lưới mắt xích.

«Top a vu quelque chose!» s'écria l'un des passagers.

“Top đã nhìn thấy cái gì đó!” Một hành khách kêu lên.

Puis, aussitôt, une voix forte se fit entendre:

Ngay lập tức, một giọng nói lớn vang lên:

«Terre! terre!»

“Đất liền! Đất liền!”

Le ballon, que le vent ne cessait d'entraîner vers le sud-ouest, avait, depuis l'aube, franchi une distance considérable, qui se chiffrait par centaines de milles, et une terre assez élevée venait, en effet, d'apparaître dans cette direction.

Khinh khí cầu, mà gió không ngừng kéo về phía tây nam, đã di chuyển một khoảng cách đáng kể kể từ bình minh, tính bằng hàng trăm dặm, và một mảnh đất khá cao thực sự đã xuất hiện ở hướng này.

Mais cette terre se trouvait encore à trente milles sous le vent. Il ne fallait pas moins d'une grande heure pour l'atteindre, et encore à la condition de ne pas dériver. Une heure! Le ballon ne se serait-il pas auparavant vidé de tout ce qu'il avait gardé de son fluide?

Tuy nhiên, mảnh đất đó vẫn còn cách gió 30 dặm. Sẽ mất không ít hơn một giờ để đến đó, và với điều kiện không bị trôi dạt. Một giờ! Liệu khinh khí cầu này sẽ không trước tiên bị rỗng tất cả những thứ mà nó đã giữ lại từ chất lỏng của nó?

Telle était la terrible question!

Đó là một câu hỏi khủng khiếp!

Les passagers voyaient distinctement ce point solide, qu'il fallait atteindre à tout prix.

Các hành khách nhìn thấy rõ ràng điểm vững chắc đó, mà họ phải đạt được bằng mọi giá.

Ils ignoraient ce qu'il était, île ou continent, car c'est à peine s'ils savaient vers quelle partie du monde l'ouragan les avait entraînés!

Họ không biết đó là một hòn đảo hay một lục địa, vì họ hầu như không biết cơn bão đã mang họ đến phần nào của thế giới!

Mais cette terre, qu'elle fût habitée ou qu'elle ne le fût pas, qu'elle dût être hospitalière ou non, il fallait y arriver!

Nhưng mảnh đất đó, dù có người sinh sống hay không, dù có lòng hiếu khách hay không, họ phải đến đó!

Or, à quatre heures, il était visible que le ballon ne pouvait plus se soutenir.

Và vào lúc 4 giờ, rõ ràng là khinh khí cầu không thể chống chịu lâu hơn nữa.

Book cover

Partie 1 Les Naufragés De L'air Chapitre I

1.0×

LUÔN BẬT

Cài đặt DiscoVox

Nhấn vào biểu tượng cài đặt ở thanh địa chỉ bên phải, sau đó xác nhận.

Cài đặt ứng dụng

Tham gia trên Discord